Trang chủ
KÍNH GỬI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH ...
KÍNH GỬI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG, AN SINH VÀ PHÁT TRIỂN THẾ HỆ TRẺ THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT 57

00:00

/

00:00

  • Tải xuống
  • Tốc độ phát
I. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh phát triển đô thị mạnh mẽ, TP. Hồ Chí Minh đang mở rộng không gian đô thị về các vùng ngoại vi, nơi có diện tích lớn dành cho nông nghiệp. Vùng ngoại vi không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm cho đô thị mà còn là nơi tạo sinh kế cho người dân nông thôn, nhất là thế hệ trẻ. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa, biến đổi khí hậu, biến động thị trường nông sản và sự thiếu hụt nguồn lực kỹ thuật, nhân lực có kỹ năng đang đặt ra những thách thức nghiêm trọng:
Nguy cơ suy giảm sản xuất nông nghiệp: đất nông nghiệp bị chuyển đổi, sản xuất manh mún, thiếu công nghệ và quản lý hiệu quả.
Thanh niên nông thôn thiếu cơ hội phát triển: nhiều người di cư ra thành phố, dẫn đến “già hóa” lực lượng lao động nông nghiệp.
Mất cân bằng an sinh xã hội: người nông dân và gia đình trẻ không tiếp cận đầy đủ dịch vụ y tế, giáo dục, cơ hội việc làm.
Thiếu mô hình sản xuất bền vững: sản xuất nông nghiệp chưa đồng bộ, ít ứng dụng công nghệ, thiếu kết nối thị trường, khó cạnh tranh.
Do đó, nghiên cứu đề tài này là cần thiết để:
Xây dựng mô hình nông nghiệp vừa bảo vệ môi trường, vừa đảm bảo sinh kế cho người dân.
Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp, kỹ năng và khởi nghiệp cho thế hệ trẻ tại vùng nông thôn ngoại vi.
Thúc đẩy liên kết giữa nông dân – chính quyền – doanh nghiệp – trường học, hình thành chuỗi giá trị bền vững.
Góp phần hiện thực hóa các chính sách phát triển vùng ngoại vi, phát triển nông nghiệp bền vững và Nghị quyết 57 về đột phá khoa học – công nghệ – đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. II. Cơ sở lý luận
1. Cơ sở lý luận về thực tiễn
Thực trạng vùng ngoại vi TP.HCM: nhiều huyện ngoại thành có diện tích đất nông nghiệp lớn (như Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh) nhưng sản xuất phân tán, năng suất thấp, giá trị gia tăng thấp, chưa tận dụng được lợi thế kết nối với thị trường thành phố.
Áp lực đô thị hóa: đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do mở rộng đô thị, hạ tầng, khu công nghiệp; người trẻ rời nông thôn, dẫn đến thiếu lực lượng lao động có kỹ năng.
Nhu cầu bền vững và an sinh: dân cư ngoại vi cần mô hình phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội và việc làm ổn định.
Tiềm năng phát triển thế hệ trẻ: thanh niên nông thôn có nhu cầu học nghề, khởi nghiệp, tham gia các mô hình nông nghiệp thông minh, sáng tạo, kết nối thị trường đô thị.
Thực tiễn cho thấy nếu không có mô hình nghiên cứu – thử nghiệm cụ thể, vùng nông nghiệp ngoại vi có nguy cơ mất dần khả năng sản xuất, suy giảm chất lượng cuộc sống và bỏ lỡ cơ hội phát triển nguồn nhân lực trẻ. 2. Cơ sở lý luận về khoa học
Lý thuyết nông nghiệp bền vững: nhấn mạnh việc cân bằng ba trụ cột: môi trường – kinh tế – xã hội, sử dụng tài nguyên hiệu quả, giảm hóa chất, duy trì năng suất ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm.
Lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực trẻ và khởi nghiệp nông thôn: sự tham gia của thanh niên vào nông nghiệp hiện đại tạo động lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, và tạo ra các mô hình kinh doanh đổi mới sáng tạo.
Lý thuyết hệ thống và liên kết chuỗi giá trị: mô hình hợp tác xã nông nghiệp – doanh nghiệp – trường nghề tạo mạng lưới liên kết chặt chẽ từ sản xuất đến tiêu thụ, bảo đảm kinh tế khả thi và bền vững.
Khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong nông nghiệp: ứng dụng IoT, dữ liệu lớn, AI, sensor giúp quản lý sản xuất, dự báo thị trường, tối ưu hóa đầu ra, bảo đảm sản xuất thông minh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Lý thuyết phát triển vùng và đô thị ngoại vi: nhấn mạnh vai trò vùng ngoại vi trong cân bằng phát triển đô thị – nông thôn, bảo vệ không gian xanh, đảm bảo an ninh lương thực và sinh kế bền vững.
Như vậy, cơ sở khoa học xác định rằng mô hình nông nghiệp bền vững, kết hợp phát triển nguồn nhân lực trẻ và đổi mới sáng tạo là phù hợp, khả thi và có thể đo lường kết quả bằng các chỉ số về môi trường, kinh tế và xã hội. 3. Cơ sở lý luận về pháp lý
Luật Đất đai 2013: quy định về quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng, tạo điều kiện xây dựng các khu nông nghiệp thí điểm.
Luật Nông nghiệp 2018: hỗ trợ phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia phát triển nông nghiệp bền vững.
Luật Thanh niên 2020: khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế, đổi mới sáng tạo, học nghề, phát triển kỹ năng, bảo đảm quyền lợi, an sinh cho thế hệ trẻ.
Nghị quyết 57-NQ/TW (2024): thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao, có thể áp dụng vào nông nghiệp ngoại vi và phát triển thế hệ trẻ.
Chính sách phát triển vùng ngoại vi TP.HCM: các nghị quyết, kế hoạch của TP.HCM về phát triển nông nghiệp, khu công nghệ, đô thị hóa theo hướng bền vững, an sinh xã hội.
Như vậy, về pháp lý, việc xây dựng mô hình nông nghiệp bền vững tại vùng ngoại vi TP.HCM không những đảm bảo quyền sử dụng đất, phát triển nông nghiệp sạch, hỗ trợ thanh niên mà còn phù hợp với định hướng đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước. IV. Kết luận về việc cần nghiên cứu
Cần thiết về thực tiễn: để bảo vệ năng lực sản xuất nông nghiệp ngoại vi, nâng cao sinh kế, giữ chân và phát triển thanh niên nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.
Cần thiết về khoa học: áp dụng lý thuyết nông nghiệp bền vững, khoa học quản lý, phát triển nguồn nhân lực trẻ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số – tạo mô hình nghiên cứu có giá trị học thuật và thực tiễn.
Cần thiết về pháp lý: đảm bảo tuân thủ luật pháp, chính sách đất đai, nông nghiệp, thanh niên, đồng thời gắn với Nghị quyết 57 để tạo đột phá đổi mới sáng tạo trong phát triển vùng.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là cấp bách, khả thi và mang tính chiến lược, không chỉ cho vùng ngoại vi TP.HCM mà còn là mô hình mẫu để nhân rộng tại các đô thị lớn khác. I. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và thử nghiệm mô hình nông nghiệp bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và tạo cơ hội phát triển cho thế hệ trẻ tại vùng ngoại vi TP. Hồ Chí Minh.
Đề xuất cơ chế, chính sách và phương pháp tổ chức, quản trị nhằm kết hợp sản xuất nông nghiệp, phát triển nguồn nhân lực trẻ, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
Về nông nghiệp bền vững:
Xác định mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, ít hóa chất, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản từ sản xuất đến thị trường, kết nối nông dân – doanh nghiệp – đô thị.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững (môi trường, năng suất, kinh tế, xã hội).
Về an sinh xã hội:
Bảo đảm quyền lợi người nông dân, thanh niên và gia đình: tiếp cận y tế, giáo dục, nhà ở, dịch vụ xã hội cơ bản.
Giảm thiểu rủi ro kinh tế, thất nghiệp và di cư từ nông thôn ra đô thị.
Thúc đẩy bình đẳng giới trong tham gia nông nghiệp và quản trị hợp tác xã.
Về phát triển thế hệ trẻ:
Tạo cơ hội đào tạo nghề, khởi nghiệp, phát triển kỹ năng quản lý, công nghệ và kinh doanh nông nghiệp.
Khuyến khích thanh niên tham gia vào mô hình hợp tác xã, doanh nghiệp xã hội, dự án đổi mới sáng tạo.
Xây dựng mạng lưới thanh niên nông thôn, kết nối học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và cơ hội việc làm.
Về chính sách và cơ chế:
Đề xuất cơ chế hỗ trợ đất đai, tín dụng, đào tạo và khuyến khích đổi mới sáng tạo.
Tích hợp các chính sách nông nghiệp, thanh niên, phát triển vùng và Nghị quyết 57 về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. I. Nội dung nghiên cứu đề án
1. Nghiên cứu thực trạng vùng ngoại vi TP.HCM
Quy hoạch và sử dụng đất: khảo sát hiện trạng đất nông nghiệp, đất dự phòng phát triển đô thị, các khu vực đã và đang đô thị hóa.1. Giá trị ứng dụng thực tiễn trong nông nghiệp
Tăng năng suất và chất lượng sản phẩm:
Mô hình nông nghiệp bền vững, áp dụng công nghệ cao, quản lý dữ liệu, canh tác hữu cơ giúp nâng cao năng suất, giảm thất thoát, đảm bảo an toàn thực phẩm cho TP.HCM.
Bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu:
Hạn chế hóa chất, sử dụng công nghệ quản lý nước, đất và năng lượng, duy trì cân bằng sinh thái vùng ngoại vi – góp phần bảo vệ các “lá phổi xanh” gần đô thị.
Tạo chuỗi giá trị nông sản liên kết thị trường:
Kết nối nông dân – hợp tác xã – doanh nghiệp – thị trường đô thị giúp sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ ổn định, tăng giá trị kinh tế.
2. Giá trị đối với phát triển thanh niên
Cơ hội việc làm và khởi nghiệp:
Thanh niên nông thôn được đào tạo kỹ năng công nghệ nông nghiệp, quản lý hợp tác xã, khởi nghiệp kinh doanh nông sản, giúp giảm di cư ra đô thị và tạo động lực sáng tạo tại chỗ.
Phát triển kỹ năng đa ngành:
Mô hình tích hợp cho phép thanh niên học quản trị, công nghệ, marketing nông sản, kết hợp với an sinh xã hội và phát triển cộng đồng.
Hình thành thế hệ lãnh đạo nông nghiệp trẻ:
Thanh niên tham gia vào quản lý, đổi mới sáng tạo, kết nối doanh nghiệp – cộng đồng, hình thành đội ngũ kế thừa năng động, thích ứng với thị trường và công nghệ.
3. Giá trị đối với nhà ở và an sinh xã hội
Nhà ở bền vững cho người lao động nông thôn:
Xây dựng nhà ở hợp lý, giá cả phù hợp, kết hợp tiện ích xã hội, giúp ổn định dân cư, nâng cao chất lượng sống và giảm áp lực di cư vào thành phố.
Dịch vụ xã hội đồng bộ:
Trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, khu vui chơi tạo điều kiện cho cộng đồng phát triển toàn diện, gắn kết giữa đời sống và sản xuất.
Ổn định xã hội và nâng cao an sinh:
Giảm chênh lệch giàu – nghèo, cải thiện mức sống, giảm nguy cơ bất ổn xã hội, đặc biệt trong các vùng đang chịu áp lực đô thị hóa.
4. Giá trị trong quy hoạch và phát triển vùng
Tích hợp nông nghiệp – nhà ở – hạ tầng xã hội:
Hướng tới vùng ngoại vi đô thị phát triển đồng bộ, vừa bảo vệ sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo đời sống và phát triển con người.
Tăng tính bền vững của vùng ngoại vi:
Quy hoạch thông minh, bảo vệ đất nông nghiệp, cảnh quan sinh thái, tạo mô hình chuẩn để nhân rộng ở các huyện ngoại thành khác.
Liên kết vùng và đô thị:
Mô hình tạo kết nối trực tiếp giữa đô thị trung tâm và ngoại vi, giúp quản lý phát triển không gian đô thị – nông thôn hợp lý, đồng thời thúc đẩy chuỗi cung ứng thực phẩm sạch.
5. Giá trị tổng hợp và chiến lược
Thực hiện Nghị quyết 57 và chính sách phát triển TP.HCM:
Đề án thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực trẻ và chuyển đổi số trong nông nghiệp – phù hợp tinh thần NQ 57.
Mô hình mẫu cho các đô thị lớn khác:
Vùng ngoại vi TP.HCM có thể trở thành “vùng thí điểm” về nông nghiệp bền vững gắn với an sinh và phát triển thanh niên, nhân rộng mô hình ra các đô thị khác.
Đóng góp trực tiếp cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội:
Kết hợp sản xuất nông nghiệp, ổn định đời sống, phát triển con người – tạo hiệu quả kép: vừa nâng giá trị kinh tế, vừa củng cố an sinh và phát triển nguồn lực trẻ. Đề tài có giá trị thực tiễn cao, tác động đa chiều:
Kinh tế: tăng năng suất, tạo chuỗi giá trị nông sản, cải thiện thu nhập.
Xã hội: nâng cao an sinh, ổn định dân cư, phát triển thanh niên.
Môi trường: thúc đẩy nông nghiệp xanh, bảo vệ cảnh quan và tài nguyên.
Quy hoạch vùng: tích hợp không gian nông nghiệp – nhà ở – hạ tầng xã hội, làm mẫu cho các vùng đô thị ngoại vi khác.
Như vậy, nghiên cứu này không chỉ giải quyết các vấn đề cấp bách hiện nay mà còn tạo một mô hình chiến lược, có thể nhân rộng, gắn kết phát triển bền vững và đổi mới sáng tạo cho vùng TP.HCM và các đô thị lớn khác tại Việt Nam. 1. Các nghiên cứu trước đây liên quan
Nhiều nghiên cứu đã khảo sát sản xuất nông nghiệp ngoại vi TP.HCM, tập trung vào năng suất, mô hình canh tác, quản lý đất đai và liên kết thị trường.
Một số công trình phân tích di cư, cơ cấu lao động và bất bình đẳng xã hội giữa đô thị trung tâm và vùng ngoại vi.
Một số nghiên cứu về nông nghiệp đô thị và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu, an toàn thực phẩm và sinh kế nông dân.
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đã cung cấp nền tảng về thực trạng sản xuất nông nghiệp, lao động, đất đai và một phần về an sinh xã hội, nhưng chưa tích hợp đầy đủ quy hoạch, nhà ở, an sinh xã hội và phát triển thế hệ trẻ.
2. Cách gắn kết với đề án hiện tại
Kế thừa dữ liệu thực trạng: sử dụng khảo sát hiện trạng nông nghiệp, lao động, đất đai làm nền tảng để phát triển mô hình mới.
Mở rộng phân tích: bổ sung các yếu tố nhà ở, hạ tầng xã hội và phát triển thanh niên – đây là hướng đi chưa được nghiên cứu đầy đủ trước đây.
Tạo mô hình thử nghiệm: từ dữ liệu và phân tích thực trạng, đề án đề xuất mô hình tích hợp nông nghiệp – nhà ở – an sinh xã hội – phát triển thanh niên.
Liên kết đa ngành: kết hợp quy hoạch, kinh tế, xã hội và công nghệ – vượt ra ngoài phạm vi nghiên cứu đơn ngành trước đó.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Thanh niên nông thôn: khảo sát kỹ năng, nhu cầu, cơ hội khởi nghiệp, tham gia nông nghiệp bền vững.
Nhà ở và an sinh xã hội: phát triển mô hình nhà ở phù hợp, tích hợp dịch vụ y tế, giáo dục, không gian cộng đồng.
Công nghệ và chuỗi giá trị số: ứng dụng IoT, dữ liệu, quản lý chuỗi sản phẩm, tiếp cận thị trường.
Cơ chế chính sách và quản trị vùng: đề xuất cơ chế hỗ trợ, đào tạo, liên kết hợp tác xã, doanh nghiệp, thanh niên.
Thí điểm và nhân rộng: triển khai mô hình thử nghiệm, đánh giá hiệu quả về kinh tế, môi trường, xã hội và nhân lực, sau đó mở rộng ra toàn vùng ngoại vi TP.HCM. Đề án “Xây dựng vùng nông nghiệp ngoại vi TP.Hồ Chí Minh: mô hình nông nghiệp bền vững, an sinh và phát triển thế hệ trẻ” mang tính đột phá và sáng tạo ở nhiều mặt, vừa gắn với thực tiễn vùng ngoại vi TP.HCM, vừa mở ra hướng phát triển mới cho nông nghiệp, xã hội và nguồn nhân lực trẻ. Cụ thể:
1. Đột phá về mô hình nông nghiệp
Tích hợp sản xuất bền vững và công nghệ cao:
Áp dụng công nghệ IoT, quản lý dữ liệu, nông nghiệp hữu cơ, tiết kiệm tài nguyên – vừa tăng năng suất, vừa giảm tác động môi trường. Đây là bước tiến so với các mô hình nông nghiệp truyền thống, vốn tập trung vào sản lượng mà ít chú trọng bền vững.
Chuỗi giá trị nông sản kết nối trực tiếp với đô thị:
Mô hình thiết kế liên kết nông dân – hợp tác xã – doanh nghiệp – thị trường đô thị giúp sản phẩm được tiêu thụ ổn định, giảm khâu trung gian, tăng giá trị kinh tế cho người sản xuất.
2. Đột phá về phát triển con người và thanh niên
Khai thác tiềm năng thanh niên nông thôn:
Đề án tạo cơ hội đào tạo, khởi nghiệp, kỹ năng quản trị và công nghệ, thay vì chỉ hướng tới sản xuất. Đây là cách phát triển nguồn lực trẻ ngay tại vùng nông nghiệp, giảm di cư và nâng cao chất lượng lao động.
Xây dựng mô hình “thế hệ trẻ làm nông nghiệp bền vững”:
Thanh niên tham gia vào quản trị hợp tác xã, đổi mới sáng tạo, quản lý chuỗi giá trị – điều này chưa có ở các dự án nông nghiệp truyền thống, mở ra một thế hệ nông dân – doanh nhân trẻ, có kỹ năng đa ngành.
3. Đột phá về quy hoạch – nhà ở – an sinh xã hội
Mô hình tích hợp sản xuất – nhà ở – dịch vụ xã hội:
Thay vì tách rời, đề án gắn kết nông nghiệp bền vững với nhà ở và an sinh xã hội, đảm bảo đời sống ổn định cho người nông dân, thanh niên, đồng thời bảo vệ cảnh quan và đất nông nghiệp.
Nhà ở bền vững kết hợp tiện ích xã hội:
Thiết kế nhà ở hợp lý, kết hợp dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, không gian cộng đồng – tạo môi trường sống và làm việc đồng bộ, nâng cao chất lượng sống vùng ngoại vi.
4. Đột phá về cơ chế và chính sách
Thí điểm mô hình quản trị vùng tích hợp:
Đề án đề xuất cơ chế vận hành hợp tác xã – doanh nghiệp – nhà nước – thanh niên, kết hợp chính sách đất đai, tín dụng, đào tạo và khuyến khích đổi mới sáng tạo. Đây là cách tiếp cận mới, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế, vừa ổn định xã hội.
Kết nối với chính sách đổi mới sáng tạo và Nghị quyết 57:
Tích hợp chuyển đổi số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới sáng tạo trong sản xuất nông nghiệp – tạo tiền đề cho các vùng ngoại vi khác và mở rộng mô hình ra quy mô quốc gia.
5. Đột phá tổng thể
Mô hình đa ngành, liên kết và nhân rộng:
Kết hợp nông nghiệp, nhà ở, an sinh xã hội và phát triển thế hệ trẻ thành một mô hình thí điểm tổng thể, có thể đánh giá hiệu quả theo nhiều chỉ số (kinh tế, môi trường, xã hội, nhân lực) và nhân rộng ra các huyện ngoại vi khác.
Tạo giá trị kép:
Vừa bảo vệ và nâng cao năng suất nông nghiệp, vừa nâng cao đời sống, phát triển con người, đồng thời bảo vệ môi trường – điều mà các mô hình nông nghiệp truyền thống và các nghiên cứu trước chưa làm được đồng bộ. Sau khi nghiên cứu và triển khai thành công, đề án “Xây dựng vùng nông nghiệp ngoại vi TP.Hồ Chí Minh: mô hình nông nghiệp bền vững, an sinh và phát triển thế hệ trẻ” sẽ đóng góp rõ rệt cho tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của TP.HCM theo nhiều chiều, cụ thể như sau:
1. Đóng góp về kinh tế
Tăng giá trị nông sản và thu nhập nông dân:
Mô hình nông nghiệp bền vững, công nghệ cao và chuỗi giá trị kết nối trực tiếp với thị trường đô thị giúp nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị nông sản, từ đó tăng thu nhập và ổn định kinh tế cho người nông dân.

Thúc đẩy khởi nghiệp và tạo việc làm cho thanh niên:
Thanh niên tham gia quản trị hợp tác xã, khởi nghiệp nông nghiệp, dịch vụ hậu cần, chế biến thực phẩm và marketing – tạo việc làm, đa dạng hóa thu nhập và giảm áp lực thất nghiệp tại các vùng ngoại vi.
Huy động và tối ưu nguồn lực vùng ngoại vi:
Quy hoạch đồng bộ, kết hợp nông nghiệp – nhà ở – dịch vụ xã hội giúp khai thác hiệu quả đất đai, nhân lực, hạ tầng, góp phần tăng năng suất kinh tế tổng thể của TP.HCM.
2. Đóng góp về xã hội và an sinh
Ổn định dân cư và nâng cao đời sống:
Nhà ở bền vững, hạ tầng xã hội và dịch vụ y tế – giáo dục – văn hóa giúp ổn định dân cư, giảm di cư tự phát và cải thiện chất lượng sống cho người nông dân và thanh niên vùng ngoại vi.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao:
Thanh niên được đào tạo kỹ năng công nghệ, quản lý, khởi nghiệp – trở thành lực lượng nòng cốt cho phát triển kinh tế vùng ngoại vi, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực trẻ trong các ngành liên quan đến nông nghiệp, công nghệ, logistics và quản lý đô thị.
Tăng cường gắn kết cộng đồng:
Mô hình tích hợp nông nghiệp – nhà ở – dịch vụ xã hội tạo ra các cộng đồng bền vững, tăng tính đoàn kết, trách nhiệm xã hội, giảm bất bình đẳng và rủi ro xã hội.
3. Đóng góp về môi trường và phát triển bền vững
Bảo vệ đất nông nghiệp và cảnh quan ngoại vi:
Quy hoạch tích hợp, kết hợp nông nghiệp bền vững với cảnh quan xanh, hồ điều tiết, rừng chắn gió giúp duy trì môi trường sinh thái, phòng chống biến đổi khí hậu.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên:
Áp dụng công nghệ quản lý nước, năng lượng và vật tư nông nghiệp, giảm lãng phí, bảo vệ môi trường và xây dựng vùng ngoại vi đô thị bền vững.
4. Đóng góp về quy hoạch và chiến lược vùng

Tạo mô hình mẫu cho các vùng ngoại vi đô thị:
Kết hợp quy hoạch sản xuất, nhà ở, hạ tầng xã hội và phát triển thanh niên – cung cấp mô hình tham khảo cho các huyện ngoại vi TP.HCM và các đô thị khác.
Hỗ trợ chính quyền trong hoạch định chính sách:
Cung cấp cơ sở khoa học – thực tiễn để điều chỉnh chính sách đất đai, nông nghiệp, an sinh xã hội, phát triển thanh niên và ứng dụng công nghệ số, phù hợp với Nghị quyết 57 và chiến lược phát triển TP.HCM. Kính gửi:
Ban Thường vụ Thành ủy TP.Hồ Chí Minh
Sở Khoa học & Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
V/v: Trình bày đề án “Xây dựng vùng nông nghiệp ngoại vi TP.Hồ Chí Minh: mô hình nông nghiệp bền vững, an sinh và phát triển thế hệ trẻ” và đề nghị hỗ trợ triển khai
Kính thưa Quý Lãnh đạo,
Trong bối cảnh TP.Hồ Chí Minh đang chịu áp lực gia tăng dân số, đô thị hóa nhanh, biến đổi khí hậu và nhu cầu nâng cao đời sống, phát triển nguồn nhân lực trẻ, chúng tôi đề xuất thực hiện đề án: “Xây dựng vùng nông nghiệp ngoại vi TP.Hồ Chí Minh: mô hình nông nghiệp bền vững, an sinh và phát triển thế hệ trẻ” với mục tiêu:
Phát triển nông nghiệp bền vững tại vùng ngoại vi, ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm năng suất, chất lượng nông sản và bảo vệ môi trường.
Tạo lập hệ sinh thái an sinh xã hội và nhà ở cho người nông dân và thanh niên, ổn định dân cư, nâng cao chất lượng sống.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ, gắn đào tạo, khởi nghiệp và tham gia quản trị hợp tác xã, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Xây dựng mô hình thí điểm tích hợp, làm cơ sở cho việc nhân rộng ra toàn vùng ngoại vi TP.Hồ Chí Minh, kết hợp quy hoạch, sản xuất, an sinh và phát triển con người.
Đề án được xây dựng trên cơ sở:
Cơ sở thực tiễn: khảo sát vùng ngoại vi TP.HCM, đánh giá năng suất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng xã hội, đời sống dân cư, xu hướng di cư và nhu cầu phát triển thanh niên.
Cơ sở khoa học: kết hợp nghiên cứu nông nghiệp bền vững, quản trị hợp tác xã, phát triển nhân lực trẻ, quy hoạch tích hợp và mô hình kinh tế xã hội đa ngành.
Cơ sở pháp lý: tuân thủ Luật Đất đai, Luật Hỗ trợ phát triển nông thôn, các chính sách về nhà ở xã hội, an sinh xã hội, đồng thời gắn với tinh thần Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị về đổi mới sáng tạo và phát triển TP.Hồ Chí Minh.
Với tính đột phá, sáng tạo và khả thi cao, đề án hứa hẹn:
Nâng cao giá trị kinh tế nông nghiệp, tạo chuỗi giá trị bền vững, việc làm cho thanh niên.
Ổn định dân cư, nâng cao an sinh xã hội, cải thiện chất lượng sống vùng ngoại vi.
Bảo vệ môi trường, cảnh quan và tài nguyên đất nông nghiệp.
Tạo mô hình thí điểm tích hợp, làm nền tảng chính sách và nhân rộng cho các vùng ngoại vi khác.
Kính đề nghị Quý Lãnh đạo:
Xem xét và đồng thuận cho việc triển khai nghiên cứu đề án trên.
Hỗ trợ về cơ chế, chính sách, nguồn lực và kết nối các đơn vị liên quan, để đề án được thực hiện hiệu quả, đóng góp trực tiếp cho phát triển kinh tế – xã hội TP.Hồ Chí Minh.
Chúng tôi cam kết sẽ triển khai đề án theo quy trình khoa học, minh bạch, đồng thời thường xuyên báo cáo kết quả và đề xuất chính sách hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm và hỗ trợ của Quý Lãnh đạo.
Người đề xuất
Nhà ở và an sinh xã hội: đánh giá nhà ở hiện hữu, mức độ tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng xã hội.
Sản xuất nông nghiệp: diện tích, năng suất, loại cây trồng, hình thức canh tác, ứng dụng công nghệ, liên kết thị trường.
Thanh niên và lực lượng lao động nông thôn: cơ cấu tuổi, kỹ năng, nhu cầu đào tạo, xu hướng di cư.
2. Nghiên cứu quy hoạch vùng nông nghiệp ngoại vi
Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất: phân vùng chức năng nông nghiệp – dân cư – dịch vụ – bảo vệ môi trường.
Tổ chức không gian nông nghiệp bền vững: khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, khu sinh thái nông nghiệp, khu trải nghiệm giáo dục và khởi nghiệp cho thanh niên.

Liên kết với đô thị trung tâm: kết nối giao thông, logistics, thị trường tiêu thụ nông sản, dịch vụ tiện ích.
Tích hợp cảnh quan xanh, môi trường và phòng chống thiên tai: rừng chắn gió, hồ điều tiết, kênh rạch, vườn sinh thái.
3. Nghiên cứu mô hình nhà ở và an sinh xã hội
Nhà ở cho người nông dân và thanh niên: khảo sát nhu cầu, thiết kế nhà ở bền vững, giá cả phù hợp, kết hợp nhà ở xã hội, nhà ở công nhân nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng xã hội: trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, khu vui chơi, không gian sáng tạo cho thanh niên.
Dịch vụ hỗ trợ sinh kế và an sinh: bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tín dụng vi mô, dịch vụ tư vấn pháp lý và khởi nghiệp.
Định hướng phát triển cộng đồng: gắn kết nông dân – thanh niên – doanh nghiệp – chính quyền, tạo môi trường sống và làm việc đồng bộ, hài hòa.
4. Nghiên cứu mô hình nông nghiệp bền vững gắn với phát triển thanh niên
Sản xuất nông nghiệp xanh, hữu cơ, ứng dụng công nghệ: IoT, dữ liệu lớn, cảm biến, quản lý nước, phân bón hữu cơ.
Chuỗi giá trị sản phẩm: kết nối hợp tác xã – doanh nghiệp – thị trường, bao gồm chế biến, đóng gói, thương hiệu sản phẩm.
Đào tạo, huấn luyện và khởi nghiệp cho thanh niên: kỹ năng kỹ thuật nông nghiệp, quản lý hợp tác xã, kinh doanh nông sản, chuyển đổi số.
Cơ chế quản trị, liên kết và đổi mới sáng tạo: thiết lập hợp tác xã nông nghiệp trẻ, mạng lưới khởi nghiệp, chương trình hỗ trợ vốn và công nghệ.
5. Nghiên cứu chính sách và cơ chế phát triển bền vững
Pháp lý và chính sách đất đai: quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp, ưu đãi đất cho mô hình thí điểm.
Chính sách hỗ trợ nông dân và thanh niên: tín dụng, đào tạo, nhà ở, an sinh xã hội, bảo hiểm, khuyến khích đổi mới sáng tạo.
Cơ chế vận hành mô hình: quản trị hợp tác xã, quản lý sản xuất – dịch vụ – nhà ở – hạ tầng xã hội, giám sát hiệu quả mô hình.
Liên kết với chính sách quốc gia và Nghị quyết 57: chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học công nghệ trong nông nghiệp.
6. Thí điểm và đánh giá
Lựa chọn vùng thí điểm: 1–2 huyện xã ngoại vi TP.HCM, phù hợp điều kiện đất đai, cơ sở hạ tầng, lực lượng thanh niên.
Triển khai mô hình tích hợp: nông nghiệp bền vững + nhà ở + an sinh xã hội + phát triển thanh niên.
Đánh giá kết quả: về năng suất, thu nhập, chỉ số bền vững môi trường, mức độ an sinh xã hội, kỹ năng và cơ hội phát triển thanh niên.
Rút kinh nghiệm và nhân rộng: đề xuất phương án mở rộng, hoàn thiện chính sách và mô hình, làm cơ sở nhân rộng sang các vùng ngoại vi khác. 1. Nguyên tắc và mục tiêu thí điểm

Nguyên tắc:
Triển khai mô hình tích hợp: nông nghiệp bền vững + nhà ở + dịch vụ xã hội + phát triển thanh niên.
Áp dụng cơ chế PPP để huy động nguồn lực tư nhân, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.
Kết hợp đổi mới sáng tạo, ứng dụng KHCN theo Luật KHCN, tinh thần Nghị quyết 57.
Thí điểm có đo lường kết quả, minh bạch, khả năng nhân rộng.
Mục tiêu:
Xây dựng mô hình mẫu, chứng minh khả năng kinh tế – xã hội – môi trường.
Đánh giá hiệu quả PPP trong phát triển nông nghiệp vùng ngoại vi.
Tạo cơ sở pháp lý, chính sách và hướng dẫn nhân rộng toàn TP.HCM. 2. Lựa chọn vị trí thí điểm
Tiêu chí lựa chọn:
Vùng ngoại vi TP.HCM có đất nông nghiệp còn khai thác, dân cư ổn định hoặc có thanh niên sẵn sàng tham gia.
Gần cơ sở hạ tầng giao thông, dịch vụ công (trường học, trạm y tế).
Chính quyền xã ủng hộ triển khai thí điểm, sẵn sàng phối hợp cơ chế PPP.
Gợi ý:
Xã A (ví dụ Nhơn Trạch, Đồng Nai): có quỹ đất nông nghiệp lớn, kết nối với TP.HCM qua đường cao tốc, dân cư trẻ, hợp tác xã hiện hữu.
Xã B (ví dụ Long Thành, Đồng Nai hoặc huyện Cần Giờ): đất nông nghiệp, có vùng ven đô cần phát triển bền vững, thuận tiện xây dựng mô hình thí điểm kết hợp nhà ở – nông nghiệp. 3. Giải pháp PPP và cơ chế triển khai
Cơ chế PPP áp dụng:
Hình thức hợp đồng BOT/BTO/BT: doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nhà ở, dịch vụ xã hội, sau đó khai thác trong thời gian hợp đồng, chia sẻ rủi ro với Nhà nước.
Nhà nước: cung cấp đất, cơ chế hỗ trợ thủ tục hành chính, ưu đãi về tín dụng, thuế, hạ tầng cơ bản. 1. Quy mô thử nghiệm và tính chất thí điểm

Đề án thí điểm “Xây dựng vùng nông nghiệp ngoại vi TP.Hồ Chí Minh: mô hình nông nghiệp bền vững, an sinh và phát triển thế hệ trẻ” sẽ được triển khai với quy mô khoảng 30–50 ha đất tại một hoặc hai xã ngoại vi, điển hình như Nhơn Trạch hoặc Long Thành. Vùng thí điểm bao gồm khoảng 50–100 hộ nông dân và thanh niên tham gia trực tiếp vào sản xuất, quản trị hợp tác xã, đào tạo và khởi nghiệp. Một khu nhà ở mẫu gồm 50–100 căn, kết hợp trường học, trạm y tế, khu sinh hoạt cộng đồng sẽ được xây dựng để đảm bảo an sinh xã hội. Ngoài ra, một trung tâm thí điểm KHCN và đào tạo sẽ được lập ra, tích hợp công nghệ quản lý nông nghiệp, đào tạo thanh niên và thử nghiệm chuỗi giá trị nông sản.

Tính chất của thí điểm tập trung vào việc tích hợp liên ngành, vừa phát triển nông nghiệp bền vững, vừa đảm bảo nhà ở, dịch vụ xã hội và phát triển nguồn nhân lực trẻ. Mô hình triển khai theo cơ chế PPP, doanh nghiệp đầu tư vốn và công nghệ, Nhà nước hỗ trợ về đất đai, chính sách và hạ tầng, trong khi cộng đồng và thanh niên tham gia trực tiếp vào sản xuất và quản trị. Đồng thời, thí điểm áp dụng công nghệ số, IoT, quản lý dữ liệu và kỹ thuật canh tác tiên tiến, phù hợp với Luật KHCN, tinh thần Nghị quyết 57 và Nghị quyết 68.
Để đánh giá hiệu quả, đề án xây dựng các KPI cụ thể theo bốn trụ cột chính:
Kinh tế: thu nhập bình quân hộ nông dân tăng ≥30%, giá trị sản phẩm nông nghiệp/ha tăng ≥25%, doanh thu từ chuỗi giá trị ổn định sau 2 năm.
Xã hội và an sinh: ≥90% hộ dân có nhà ở mẫu đạt chuẩn, ≥80% hộ tiếp cận đầy đủ dịch vụ y tế, giáo dục, ≥70% thanh niên tham gia đào tạo và khởi nghiệp.
Môi trường: ≥50% diện tích thử nghiệm canh tác hữu cơ, tiết kiệm ≥20% nước và năng lượng so với canh tác truyền thống, bảo vệ diện tích xanh và cảnh quan.
Nhân lực và đổi mới sáng tạo: 100% thanh niên tham gia tối thiểu một khóa đào tạo KHCN, triển khai ≥5 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong 2 năm, tăng hiệu quả quản trị hợp tác xã ≥15%.
Đánh giá sẽ thực hiện theo giai đoạn, 6 tháng đến 1 năm để điều chỉnh ban đầu và 2 năm để đánh giá toàn diện. Dữ liệu sẽ được thu thập từ khảo sát thực địa, báo cáo hợp tác xã, hệ thống IoT, kết hợp với khảo sát ý kiến hộ dân. Kết quả được báo cáo minh bạch để rút kinh nghiệm và hoàn thiện mô hình.

Phương án nhân rộng sẽ được triển khai khi KPI thí điểm đạt hoặc vượt mục tiêu. Các xã/huyện tiếp theo sẽ được lựa chọn dựa trên tiêu chí đất nông nghiệp khả thi, dân cư trẻ, kết nối hạ tầng thuận lợi. Mô hình PPP sẽ được sao chép, doanh nghiệp – Nhà nước – cộng đồng tiếp tục hợp tác, đồng thời áp dụng các giải pháp công nghệ, chia sẻ dữ liệu, đào tạo nhân lực từ thí điểm sang vùng mới. Định kỳ đánh giá KPI so với vùng thí điểm để điều chỉnh mô hình, đảm bảo nhân rộng hiệu quả và bền vững.
Mục tiêu cốt lõi của thí điểm là: nâng cao giá trị kinh tế nông sản, ổn định dân cư, phát triển nhân lực trẻ, bảo vệ môi trường và cảnh quan, đồng thời tạo ra mô hình pháp lý – cơ chế PPP – đổi mới sáng tạo, làm cơ sở triển khai nhân rộng toàn TP.Hồ Chí Minh.
Doanh nghiệp: đầu tư vốn, triển khai công nghệ, quản lý mô hình, đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội.
Cộng đồng – thanh niên: tham gia lao động, đào tạo kỹ năng, quản lý hợp tác xã, khởi nghiệp. 4. Ứng dụng Luật KHCN – đổi mới sáng tạo
Thí điểm áp dụng công nghệ số, IoT, quản lý dữ liệu nông nghiệp để tối ưu năng suất, quản lý tài nguyên, đảm bảo sản phẩm sạch, minh bạch.
Hỗ trợ nghiên cứu – thử nghiệm giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến thông qua hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu.
Thúc đẩy mô hình “trung tâm đổi mới sáng tạo nông nghiệp” tại khu thí điểm, đào tạo thanh niên, kết nối khởi nghiệp. 5. Tinh thần Nghị quyết 57 và Nghị quyết 68
NQ 57: đổi mới sáng tạo, phát triển hệ sinh thái đổi mới, phát triển nhân lực chất lượng cao → áp dụng trong đào tạo, quản lý hợp tác xã, ứng dụng công nghệ số.
NQ 68: chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học – công nghệ → doanh nghiệp tham gia PPP có thể hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đầu tư KHCN. 6. Quy trình triển khai thí điểm
Chuẩn bị:
Khảo sát thực trạng đất đai, dân cư, cơ sở hạ tầng
Lập hồ sơ đề xuất PPP, phê duyệt từ UBND huyện và Sở KH&CN.
Xác định doanh nghiệp đối tác, ký hợp đồng PPP.
Thiết kế mô hình tích hợp:
Quy hoạch nông nghiệp bền vững (vườn mẫu, ao hồ, trang trại).
Nhà ở và dịch vụ xã hội (trường học, trạm y tế, khu vui chơi).
Trung tâm đào tạo thanh niên, quản lý dữ liệu và công nghệ.
Triển khai:
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng, Nhà nước hỗ trợ hạ tầng, pháp lý.
Thanh niên tham gia đào tạo, sản xuất, khởi nghiệp.
Ứng dụng KHCN, IoT, dữ liệu chuỗi giá trị.
Đánh giá và nhân rộng:
Theo dõi hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, phát triển thanh niên.
Lập báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm.
Nhân rộng mô hình sang các xã, huyện ngoại vi khác. 7. Cơ chế hỗ trợ cần thiết
Về pháp lý: rút gọn thủ tục phê duyệt PPP, hỗ trợ cơ chế thí điểm đất đai, cơ chế ưu đãi thuế – tín dụng.
Về tài chính – đầu tư: hỗ trợ vốn nhà nước cho nghiên cứu thử nghiệm, ưu tiên vay vốn chính sách.
Về tổ chức – quản lý: thành lập Ban điều phối thí điểm tại huyện – xã, kết nối Sở KH&CN, UBND huyện, doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo.
Về khoa học – công nghệ: cho phép thử nghiệm công nghệ mới, đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp, theo tinh thần NQ 57, NQ 68. Triển khai thí điểm theo mô hình này sẽ tạo một “vùng mẫu” về nông nghiệp bền vững, nhà ở – an sinh – phát triển thanh niên, chứng minh hiệu quả PPP, áp dụng KHCN đổi mới sáng tạo và tạo cơ sở nhân rộng trên toàn TP.HCM. Đây là hướng đi bám sát thực tiễn, khả thi về kinh tế – xã hội – pháp lý. Mô hình vùng nông nghiệp ngoại vi TP.Hồ Chí Minh có thể trở thành một điển hình đa nhiệm trong việc ứng dụng Nghị quyết 57 và Luật KHCN – Đổi mới sáng tạo 2025 vì các lý do sau:
1. Tích hợp nhiều trụ cột phát triển
Nông nghiệp bền vững: áp dụng công nghệ cao, canh tác hữu cơ, quản lý dữ liệu và IoT, tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch, chất lượng cao, tăng năng suất và giá trị kinh tế.
Nhà ở và an sinh xã hội: xây dựng khu nhà ở mẫu, trường học, trạm y tế, khu sinh hoạt cộng đồng, đảm bảo đời sống ổn định cho người dân và thanh niên.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ: đào tạo kỹ năng, quản lý hợp tác xã, khởi nghiệp, ứng dụng công nghệ số, tạo lực lượng lao động chất lượng cao cho vùng ngoại vi.
Điều này phản ánh đúng tinh thần đa nhiệm, vừa phát triển kinh tế, vừa đảm bảo xã hội và nhân lực, gắn kết chặt chẽ với Nghị quyết 57 về đổi mới sáng tạo và phát triển TP.Hồ Chí Minh.
2. Áp dụng cơ chế pháp lý và đổi mới sáng tạo
Luật KHCN và Đổi mới sáng tạo 2025 cho phép thử nghiệm công nghệ mới, cơ chế hợp tác công – tư (PPP), hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN và tổ chức nghiên cứu.
Mô hình thí điểm có thể ứng dụng trực tiếp các cơ chế ưu đãi này:
Thử nghiệm giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến.
Ứng dụng hệ thống quản lý dữ liệu, IoT nông nghiệp.
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ hỗ trợ.
Nhờ đó, mô hình trở thành nền tảng thực tiễn để kiểm chứng hiệu quả của luật và nghị quyết, đồng thời làm cơ sở nhân rộng cho toàn TP.HCM.
3. Khả năng nhân rộng và đo lường
Thiết kế mô hình với KPI rõ ràng, khả thi theo 4 trụ cột: kinh tế, xã hội, môi trường, nhân lực.
Đánh giá và nhân rộng dựa trên dữ liệu thực tế: năng suất, thu nhập, mức độ ứng dụng KHCN, số thanh niên tham gia khởi nghiệp.
Khi thành công, mô hình có thể nhân rộng sang các xã và huyện ngoại vi khác, tạo hệ thống thí điểm chuẩn, đồng bộ với chiến lược đổi mới sáng tạo và ứng dụng KHCN tại TP.HCM.
Như vậy, mô hình này vừa tích hợp nhiều mục tiêu phát triển, vừa ứng dụng cơ chế pháp lý đổi mới sáng tạo, vừa có khả năng nhân rộng và đo lường hiệu quả, làm cho nó trở thành một điển hình đa nhiệm. Đây là cách triển khai Nghị quyết 57 và Luật KHCN 2025 vào thực tiễn, đồng thời đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế – xã hội bền vững của TP.Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh  trả lời

00:00

/

00:00

  • Tải xuống
  • Tốc độ phát
Sở Khoa học và Công nghệ đã ban hành Công văn số 4456/SKHCN-PTKHCN ngày 12 tháng 11 năm 2025 về việc phản hồi thông tin đề xuất giải pháp của ông Trương Nam Thuận (chi tiết theo Công văn đính kèm)./.
Kiến nghị cùng chủ đề
Xây dựng nhà không phép
0 lượt xem
KÍNH GỬI SỞ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM : KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ KHOẢNG HỞ, ĐIỂM NGHẼN CỦA NGHỊ QUYẾT 57
0 lượt xem
Nâng cấp tính năng tự động trích yếu nội dung văn bản trong thao tác dự thảo văn bản đi trên Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp của Đảng
0 lượt xem
KÍNH GỬI UBND TPHCM VÀ SỞ NỘI VỤ : KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH “TRUNG TÂM ĐỒNG HÀNH – SÁNG TẠO – PHÁT TRIỂN” TẠI TP.HCM THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT 57
0 lượt xem
Kính gửi Bộ tư pháp : Kiến nghị về việc xây dựng “Khung tư duy và phương pháp làm luật từ cơ sở” – hiện thực hóa tinh thần Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị
0 lượt xem