KIẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU VÀ BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT ...
KIẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU VÀ BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VÀ AN SINH XÃ HỘI VÀO HỆ THỐNG QUY HOẠCH QUỐC GIA
T
TRƯƠNG NAM THUẬN
Ngày 03/10/2025, 15:39
00:00
/
00:00
Tải xuống
Tốc độ phát
0.25
0.5
0.75
Bình thường
1.25
1.5
1.75
2
Kính gửi:
Bộ Chính trị
Ban Bí thư
Thủ tướng Chính phủ
V/v: Kiến nghị nghiên cứu và bổ sung “Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” vào hệ thống quy hoạch và các văn bản quy định liên quan
Kính thưa Quý Lãnh đạo,
Trong quá trình phát triển đô thị, nông thôn và các vùng kinh tế – xã hội, thực tiễn triển khai các quy hoạch hiện nay đã bộc lộ một số hạn chế:
Các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch chung chủ yếu tập trung vào hạ tầng kỹ thuật, đất đai, mật độ xây dựng và phát triển kinh tế, chưa đặt con người và cộng đồng làm trung tâm.
Thiếu cơ sở pháp lý và tiêu chí cụ thể để đảm bảo cộng đồng thụ hưởng công bằng, duy trì bền vững, phát triển năng lực và đội ngũ kế thừa.
Quy hoạch hiện hành chưa giải quyết được xung đột lợi ích liên cộng đồng, thiếu cơ chế phối hợp liên ngành và đánh giá hiệu quả xã hội, dẫn đến nhiều dự án hoàn thành về hạ tầng nhưng không phát huy hiệu quả thực chất, không đảm bảo an sinh và bền vững.
Trước bối cảnh này, việc nghiên cứu, bổ sung loại đồ án “Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” là hết sức cần thiết, nhằm đặt cộng đồng làm trung tâm, nâng cao chất lượng sống và đảm bảo phát triển bền vững, công bằng, hài hòa liên cộng đồng.
1. Lý do và sự cần thiết
Đặt cộng đồng làm trung tâm: Tạo cơ sở pháp lý để mọi quy hoạch kỹ thuật, đô thị và kinh tế đều phải phục vụ nhu cầu, năng lực và lợi ích của cộng đồng.
Giải quyết điểm nghẽn thực tiễn: Hạn chế sự phát triển cạnh tranh giữa các cộng đồng, bảo đảm công bằng, nâng cao năng lực và tính bền vững.
Hỗ trợ các chính sách phát triển bền vững: Kết nối các quy hoạch hạ tầng, dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế, môi trường với nhu cầu thực tế của cộng đồng.
2. Nhiệm vụ của quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội
Xác định phạm vi, đặc trưng, năng lực, nhu cầu, vấn đề và lộ trình phát triển của từng cộng đồng.
Xây dựng lộ trình phát triển ngắn, trung, dài hạn, đảm bảo khả thi, gần gũi với đời sống, dễ thực hành và duy trì.
Phân tích nguồn lực, cơ chế huy động và phân bổ, bao gồm Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng và NGO.
Đề xuất cơ chế phối hợp liên ngành, liên cộng đồng, đảm bảo các đồ án kỹ thuật và đô thị đồng bộ, phục vụ mục tiêu phát triển cộng đồng.
3. Mục tiêu
Phát triển năng lực cộng đồng và an sinh xã hội: nâng cao chất lượng sống, đảm bảo thụ hưởng công bằng, tăng khả năng tự duy trì và kế thừa.
Đảm bảo phát triển bền vững và hài hòa: giảm xung đột lợi ích, tạo cơ chế tiếp nối, hỗ trợ giữa các cộng đồng.
Tích hợp với quy hoạch hiện hành: làm cơ sở định hướng, giám sát và điều chỉnh các đồ án phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch chung.
4. Đột phá
Xác lập một loại đồ án quy hoạch mới, bao trùm, trung tâm là con người và cộng đồng, chưa từng có trong hệ thống pháp luật và quy hoạch hiện hành.
Tích hợp liên ngành và liên cộng đồng, tạo cơ chế đồng bộ, giảm cạnh tranh, nâng cao hiệu quả thực tiễn và khả năng thụ hưởng.
Định lượng, đo lường và giám sát phát triển cộng đồng theo tiêu chí rõ ràng, đảm bảo tính công bằng, bền vững và khả năng kế thừa.
5. Nội dung nghiên cứu
Phân tích cộng đồng: đặc trưng, năng lực, nhu cầu, lợi ích, vấn đề và phân khúc đối tượng.
Lộ trình phát triển: ngắn – trung – dài hạn, khả thi và thực tiễn.
Hạ tầng và dịch vụ xã hội: giáo dục, y tế, nhà ở, không gian công cộng, sinh kế.
Nguồn lực và cơ chế triển khai: tài chính, nhân lực, kỹ thuật, cơ chế phối hợp liên ngành.
Đánh giá và giám sát: chỉ số phát triển cộng đồng, hiệu quả thụ hưởng, công bằng và bền vững.
6. Giá trị đem lại
Tạo cơ sở pháp lý và chiến lược cho phát triển đô thị, nông thôn, vùng kinh tế – xã hội đồng bộ.
Giải quyết các điểm nghẽn hiện nay: cộng đồng không thụ hưởng đầy đủ, thiếu cơ chế duy trì và kế thừa, xung đột lợi ích, phát triển không bền vững.
Hỗ trợ chính sách an sinh xã hội, giáo dục, y tế, hạ tầng công cộng, phát triển sinh kế, đồng thời tích hợp với các quy hoạch hiện hành.
Kiến nghị
Kính đề nghị Quý Lãnh đạo:
Chỉ đạo các Bộ: Xây dựng, Lao động – Thương binh & Xã hội, Kế hoạch – Đầu tư nghiên cứu và xây dựng đồ án quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội. Bổ sung quy định pháp lý để công nhận loại đồ án này là quy hoạch bao trùm, định hướng tất cả các quy hoạch phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch chung. Xác lập cơ chế triển khai, giám sát, đánh giá và cập nhật liên tục nhằm đảm bảo tính khả thi, bền vững, công bằng và hiệu quả xã hội.
Kính mong Quý Lãnh đạo xem xét, chỉ đạo để hệ thống quy hoạch của Việt Nam bổ sung đột phá này, tạo cơ sở phát triển bền vững, công bằng và hài hòa cho cộng đồng và xã hội. Quy hoạch phát triển cộng đồng là gì?
Khái niệm:Quy hoạch phát triển cộng đồng là quá trình hệ thống, có mục tiêu và lộ trình, nhằm tăng cường năng lực, điều kiện sống, cơ hội, gắn kết xã hội, văn hóa và môi trường cho cộng đồng.Nó không chỉ là việc triển khai dự án hay đầu tư hạ tầng, mà là thiết kế tổng thể các mục tiêu, lộ trình, nguồn lực và cơ chế thực hiện, sao cho:
Phù hợp với đặc trưng, nhu cầu và năng lực của cộng đồng;Hài hòa với cộng đồng khác trong vùng, hạn chế cạnh tranh và xung đột;Có khả năng thực hành, duy trì và phát triển bền vững;Tích hợp các yếu tố kinh tế – xã hội – văn hóa – môi trường.
2. Nhiệm vụ của quy hoạch phát triển cộng đồng
Các nhiệm vụ chính gồm:Xác định đặc trưng và nhu cầu của cộng đồng:Phạm vi, quy mô, năng lực, vấn đề và mong muốn;Sứ mệnh, giá trị cốt lõi và mục tiêu dài hạn.Định hướng phát triển theo lộ trình cụ thể:Xác định mục tiêu phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn;Lộ trình gần gũi đời sống, dễ thực hành, dễ đổi mới, dễ duy trì;Tránh phát triển cạnh tranh, hướng tới tiếp nối, hỗ trợ và công sinh giữa các cộng đồng.Thiết kế cơ chế huy động và tổ chức nguồn lực:Xác định chủ thể phát triển (cộng đồng, nhà nước, doanh nghiệp, NGO);Xác định thụ hưởng: công bằng, hợp lý, đảm bảo động lực tham gia;Xác định nguồn lực cần thiết: tài chính, con người, kiến thức, kỹ thuật.
Bảo vệ yếu tố nội tại của cộng đồng:
Văn hóa, môi trường, gắn kết xã hội, năng lực tự quản;Ngăn ngừa các rủi ro phát triển lệch hướng, xung đột lợi ích, phá vỡ cấu trúc cộng đồng.Xây dựng năng lực và đội ngũ kế thừa:Đào tạo, giáo dục, nâng cao kỹ năng thực hành và quản lý;Thiết lập cơ chế duy trì lâu dài, giảm phụ thuộc vào nguồn lực duy nhất.
3. Chiến lược quy hoạch phát triển cộng đồng
Chiến lược phải được thiết kế theo nguyên tắc tổng thể – vùng – cá thể, với các hướng chính:Chiến lược phân loại và ưu tiên cộng đồng:Theo năng lực, nhu cầu, quy mô và mức độ phát triển;Từ đó xác định các dự án, lộ trình và nguồn lực phù hợp.Chiến lược lộ trình phát triển bền vững:Bắt đầu từ nhu cầu thực tiễn, nhỏ và dễ thực hiện;Dần nâng cấp sang các mục tiêu phức tạp hơn, tạo thói quen và năng lực duy trì.Chiến lược liên kết và hỗ trợ giữa các cộng đồng:Thiết kế các cơ chế tiếp nối, hỗ trợ và chia sẻ lợi ích, tránh cạnh tranh trực tiếp;Tạo mạng lưới cộng đồng để học hỏi, hợp tác và phát triển đồng bộ vùng.
Chiến lược nguồn lực và năng lực:
Xác định chủ thể thực hiện, cơ chế tham gia, phân bổ lợi ích công bằng;Phát triển năng lực con người, đội ngũ quản lý và kế thừa;Tích hợp nguồn lực nhà nước, doanh nghiệp, NGO, cộng đồng và thị trường.
Quy hoạch hiện nay chủ yếu tập trung vào hạ tầng kỹ thuật, đô thị và kinh tế
Các quy hoạch phân khu 1/2000, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị hay quy hoạch chung tập trung vào đất đai, mật độ xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật;
Các yếu tố liên quan đến con người, năng lực cộng đồng, an sinh xã hội, gắn kết xã hội, sinh kế thường bị bỏ qua hoặc chỉ đề cập gián tiếp.
Nhu cầu thực tiễn về phát triển bền vững và công bằng xã hội đang ngày càng lớn
Dân số tăng, đô thị hóa, biến đổi môi trường, bất bình đẳng về tiếp cận dịch vụ xã hội… đòi hỏi phải có quy hoạch đặt cộng đồng làm trung tâm, đảm bảo quyền lợi và năng lực tự chủ của cộng đồng;
Quy hoạch mới giúp đảm bảo phát triển đồng bộ, hài hòa, giảm xung đột lợi ích giữa các cộng đồng trong vùng.
Tích hợp chiến lược phát triển cộng đồng vào các quy hoạch hiện hành
Loại đồ án này là cơ sở để định hướng, giám sát, điều chỉnh các đồ án phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch chung;
Giúp tăng khả năng thực thi, tính bền vững và khả năng duy trì của các dự án; đồng thời tạo cơ sở pháp lý và chiến lược triển khai đồng bộ.
2. Nhược điểm của các quy hoạch hiện nay
Thiếu tập trung vào con người và cộng đồng
Quy hoạch kỹ thuật, phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị thường ưu tiên đất đai, hạ tầng, mật độ xây dựng, chưa coi con người, năng lực cộng đồng, sinh kế và an sinh xã hội là trung tâm.
Thiếu lộ trình phát triển bền vững và kế thừa
Các đồ án hiện nay hiếm khi xác định lộ trình phát triển năng lực cộng đồng, đào tạo, kế thừa hoặc bảo vệ văn hóa – xã hội;
Hậu quả: nhiều dự án hoàn thành về mặt hạ tầng nhưng không phát huy được năng lực cộng đồng, không duy trì bền vững.
Thiếu cơ chế phối hợp liên cộng đồng và liên ngành
Quy hoạch hiện tại thường cắt rời giữa các cộng đồng, các ngành và các lĩnh vực;
Dẫn đến cạnh tranh lợi ích, xung đột, kém hiệu quả trong thực tế.
Khó đo lường và giám sát hiệu quả xã hội
Không có cơ chế đánh giá được lợi ích thực chất của cộng đồng, năng lực duy trì, mức độ công bằng và bền vững;
Khi triển khai, cộng đồng thụ hưởng không đầy đủ hoặc lệ thuộc vào nguồn lực bên ngoài.
3. Sự cần thiết của một loại đồ án quy hoạch cộng đồng và an sinh xã hội
Đặt cộng đồng và con người làm trung tâm
Mỗi đồ án phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị hay quy hoạch chung phải tuân theo nguyên tắc phục vụ con người, nâng cao năng lực cộng đồng và an sinh xã hội.
Tạo cơ sở cho lộ trình phát triển bền vững
Xác định mục tiêu, lộ trình, năng lực và đội ngũ kế thừa;
Hạn chế phụ thuộc vào nguồn lực duy nhất, đảm bảo phát triển lâu dài.
Hài hòa lợi ích liên cộng đồng, giảm xung đột
Tạo cơ chế “tiếp nối – hỗ trợ – công sinh” thay vì cạnh tranh trực tiếp;
Định hướng phát triển vùng, liên kết hạ tầng, kinh tế, môi trường và xã hội.
Tích hợp vào các quy hoạch hiện hành
Đồ án này sẽ bao trùm và định hướng các quy hoạch phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch chung;
Giúp các đồ án kỹ thuật phù hợp với nhu cầu thực tế, năng lực cộng đồng và mục tiêu an sinh xã hội. Nội dung nghiên cứu của quy hoạch cộng đồng và an sinh xã hội :
Nội dung nghiên cứu cần được triển khai toàn diện, kết hợp giữa con người, môi trường, hạ tầng, kinh tế – xã hội và văn hóa, cụ thể gồm:
Phân tích cộng đồng
Xác định phạm vi, đặc trưng, năng lực, nhu cầu, nguồn lực, lợi ích của từng cộng đồng;
Xác định vấn đề và khó khăn hiện tại, bao gồm sinh kế, giáo dục, y tế, hạ tầng, đời sống văn hóa – xã hội;
Phân loại nhóm đối tượng, phân khúc nhu cầu, ưu tiên các cộng đồng dễ tổ chức và cộng đồng cần hỗ trợ đặc thù.
Phân tích phát triển và lộ trình
Xác định tiêu chuẩn phát triển: so với mục tiêu an sinh xã hội, mức sống, khả năng tự duy trì, công bằng và bền vững;
Xác định chủ thể phát triển (ai làm, ai thụ hưởng), và tác động đến các cộng đồng khác;
Xây dựng lộ trình phát triển cụ thể theo giai đoạn ngắn, trung, dài hạn.
Phân tích cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội
Nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng, nhà ở, giáo dục, y tế, vui chơi, giải trí;
Xác định các dịch vụ xã hội cần thiết, khả năng tiếp cận và duy trì;
Phân tích khả năng tích hợp với quy hoạch kỹ thuật, đô thị và quy hoạch vùng.
Phân tích nguồn lực và cơ chế tổ chức
Nguồn lực tài chính, kỹ thuật, con người;
Huy động và phân bổ nguồn lực: Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng, NGO;
Cơ chế tham gia của cộng đồng, giám sát và đánh giá kết quả.
2. Mục tiêu của quy hoạch cộng đồng và an sinh xã hội
Đặt cộng đồng làm trung tâm
Phát triển năng lực tự chủ, nâng cao chất lượng sống và sinh kế;
Đảm bảo cộng đồng thụ hưởng công bằng, hợp lý thành quả phát triển.
Phát triển bền vững và hài hòa liên cộng đồng
Giảm xung đột lợi ích, thúc đẩy hợp tác giữa các cộng đồng và với các ngành, các cấp;
Kết hợp phát triển kinh tế – xã hội – môi trường.
Tạo lộ trình thực tiễn và khả thi
Lộ trình dễ thực hiện, gần gũi với đời sống;
Dễ đổi mới, thực hành, hình thành thói quen, dễ duy trì và phát triển đội ngũ kế thừa.
Tích hợp với quy hoạch kỹ thuật và quy hoạch đô thị
Phục vụ triển khai đồng bộ các đồ án phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch chung;
Giúp các đồ án kỹ thuật phù hợp với nhu cầu, năng lực và mong muốn của cộng đồng.
3. Hệ giá trị hướng đến
Hệ giá trị cơ bản mà quy hoạch này hướng đến bao gồm:
Con người – cộng đồng
Con người là trung tâm, phát triển năng lực và quyền thụ hưởng công bằng;
Cộng đồng hợp tác, gắn kết, chủ động và tự duy trì.
Bền vững
Kinh tế – xã hội – môi trường đồng bộ, đảm bảo duy trì lâu dài;
Giảm phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, bảo vệ các giá trị nội tại của cộng đồng.
Công bằng – hòa hợp – liên kết
Phát triển không gây cạnh tranh xung đột với cộng đồng khác;
Tạo cơ chế hỗ trợ, tiếp nối, công sinh giữa các cộng đồng.
Hiệu quả và thực tiễn
Lộ trình và giải pháp khả thi, dễ triển khai, giám sát và điều chỉnh;
Kết quả có thể đo lường, đảm bảo thụ hưởng và kế thừa.
4. Cơ quan quản lý và phê duyệt
Cơ quan quản lý chủ trì
Bộ Xây dựng: chủ trì về quy hoạch kỹ thuật, đô thị, kiến trúc;
Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội: chủ trì về an sinh xã hội, cộng đồng;
Bộ Kế hoạch – Đầu tư: định hướng chiến lược, huy động nguồn lực.
Cơ quan phối hợp và giám sát
UBND cấp tỉnh/thành phố: triển khai và giám sát thực hiện;
Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giáo dục & Đào tạo: phối hợp;
Các tổ chức cộng đồng, NGO, doanh nghiệp tham gia thực hiện và giám sát.
Cơ chế phê duyệt
Đồ án được trình Hội đồng thẩm định liên ngành gồm các bộ, sở liên quan;
Phê duyệt cuối cùng bởi UBND cấp tỉnh/thành phố hoặc Bộ Xây dựng (với đồ án cấp quốc gia hoặc vùng);
Quy trình phê duyệt tương tự như các đồ án quy hoạch phân khu, chi tiết nhưng bổ sung tiêu chí phát triển cộng đồng và an sinh xã hội. Các sản phẩm của quy hoạch phát triển cộng đồng
Các sản phẩm này có thể được chia thành bốn nhóm chính, từ trừu tượng đến cụ thể, nhưng đều nhằm tăng năng lực, điều kiện sống và khả năng tự duy trì của cộng đồng:
Sản phẩm chiến lược – chính sách:
Kế hoạch phát triển cộng đồng: xác định mục tiêu ngắn, trung và dài hạn; lộ trình phát triển; cơ chế phối hợp; ưu tiên dự án;
Chiến lược năng lực và nguồn lực: kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ kế thừa, huy động nguồn lực tài chính và kỹ thuật;
Quy chế, cơ chế hỗ trợ: các chính sách liên quan đến tài chính, đất đai, môi trường, giáo dục, y tế, hợp tác cộng đồng.
Sản phẩm không gian – hạ tầng:
Công trình phục vụ đời sống cộng đồng: nhà văn hóa, trường học, trạm y tế, công viên, không gian sinh hoạt chung;
Hạ tầng kỹ thuật: đường giao thông nhỏ, hệ thống cấp nước, xử lý rác thải, mạng lưới năng lượng hoặc viễn thông;
Không gian sinh thái, cảnh quan: vườn cây ăn trái, kênh rạch, không gian xanh, khu vực bảo tồn thiên nhiên.
Sản phẩm con người – năng lực:
Đội ngũ lãnh đạo và quản lý cộng đồng;
Kỹ năng nghề nghiệp, sinh kế và quản trị dự án;
Văn hóa, kỹ năng hợp tác, giao tiếp, giải quyết xung đột.
Sản phẩm quy trình – phương pháp:
Cơ chế tham gia của cộng đồng: từ khảo sát nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát;
Công cụ đánh giá, theo dõi và điều chỉnh: chỉ số phát triển, báo cáo tiến độ, đánh giá hiệu quả;
Cách thức kết nối, hợp tác liên cộng đồng và liên ngành.
2. Mục tiêu phục vụ của các sản phẩm
Nâng cao điều kiện sống: kinh tế, giáo dục, y tế, hạ tầng, môi trường;
Tăng năng lực tự chủ của cộng đồng: khả năng quản lý dự án, duy trì hạ tầng, giải quyết vấn đề nội tại;
Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa – xã hội: gắn kết, hợp tác, tạo niềm tin, giảm xung đột;
Đảm bảo phát triển bền vững: kết hợp kinh tế – xã hội – môi trường, giảm phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài;
Tích hợp và liên kết vùng: tạo cơ sở cho quy hoạch vùng, liên kết giữa các cộng đồng và với các quy hoạch ngành khác.
3. Khả năng phát triển tiếp theo của các sản phẩm
Mở rộng quy mô: từ cộng đồng nhỏ → liên cộng đồng → vùng;
Nâng cấp năng lực: từ các kỹ năng cơ bản → kỹ năng quản lý, lãnh đạo, hợp tác liên vùng;
Cập nhật lộ trình phát triển: điều chỉnh theo nhu cầu mới, thay đổi môi trường kinh tế, xã hội, môi trường;
Đổi mới phương pháp và công cụ: áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật quản lý, mô hình hợp tác;
Tích hợp vào chiến lược tổng thể: trở thành cơ sở cho quy hoạch đô thị, nông thôn, hạ tầng, kinh tế – xã hội của vùng hoặc tỉnh.
4. Tích hợp với các quy hoạch khác
Quy hoạch đô thị – nông thôn: các công trình hạ tầng, không gian sinh hoạt cộng đồng, cảnh quan được đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nhà ở;
Quy hoạch kinh tế – sinh kế: phát triển nghề nghiệp, mô hình hợp tác xã, hỗ trợ sinh kế được liên kết với quy hoạch ngành, thị trường lao động;
Quy hoạch môi trường – sinh thái: bảo vệ rừng, kênh rạch, đất nông nghiệp, không gian xanh cộng đồng, tích hợp các tiêu chí bền vững;
Quy hoạch xã hội – giáo dục – y tế: năng lực cộng đồng, hạ tầng y tế, trường học, dịch vụ xã hội được đồng bộ với các chính sách của địa phương;
Quy hoạch liên vùng: các cộng đồng được kết nối, giảm cạnh tranh, tăng hợp tác và chia sẻ nguồn lực, hướng đến phát triển đồng bộ, bền vững. Các văn bản pháp lý và chính sách liên quan
Hiến pháp và Luật. Hiến pháp năm 2013: Điều 34 quy định: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, khẳng định quyền lợi của người dân trong việc được bảo vệ và hỗ trợ về an sinh xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Người khuyết tật, Luật Việc làm, Luật Người cao tuổi, Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Giáo dục nghề nghiệp: Các luật này quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực bảo hiểm xã hội, y tế, việc làm, giáo dục và chăm sóc sức khỏe, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội.
Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24-11-2023: Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Nghị quyết này nhấn mạnh việc xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23-5-2018: Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, xác định “Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân”.
Chỉ thị và Quyết định của Chính phủ. Chỉ thị số 20/CT-TTg: Về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tình hình mới.
Quyết định số 444/QĐ-TTg: Về việc phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2030.Quyết định số 201/QĐ-TTg: Về việc phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2030.
2. Tích hợp quy hoạch phát triển cộng đồng vào các quy hoạch khác. Mặc dù chưa có quy định cụ thể về “quy hoạch phát triển cộng đồng”, nhưng các nội dung liên quan đã được tích hợp vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển khác, bao gồm:Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Các tỉnh, thành phố đều xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có các mục tiêu và nhiệm vụ liên quan đến phát triển cộng đồng, như giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển hạ tầng cơ sở, giáo dục và y tế.
Chương trình mục tiêu quốc gia: Các chương trình như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đều có các nội dung liên quan đến phát triển cộng đồng. Quy hoạch đô thị và nông thôn: Các quy hoạch này bao gồm việc phát triển hạ tầng, nhà ở, giao thông, giáo dục và y tế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
3. Đề xuất hướng tiếp cận quy hoạch phát triển cộng đồng
Để xây dựng một khung pháp lý và chiến lược phát triển cộng đồng hiệu quả, cần:
Xây dựng định nghĩa và khung pháp lý rõ ràng về “quy hoạch phát triển cộng đồng”, xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp thực hiện.
Tích hợp quy hoạch phát triển cộng đồng vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hiện có, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả.
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện, đảm bảo tính bền vững và phù hợp với nhu cầu thực tế.
Đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai quy hoạch phát triển cộng đồng, bao gồm tài chính, nhân lực và kỹ thuật.1. Lý do cần một đồ án quy hoạch riêng biệt
Bảo đảm quyền lợi và nhu cầu cộng đồng là trung tâm
Hiện nay, các đồ án quy hoạch chủ yếu tập trung vào đất đai, hạ tầng kỹ thuật, đô thị, thương mại; ít quan tâm đến năng lực, nhu cầu, an sinh xã hội của cộng đồng.Một đồ án riêng sẽ đặt con người và cộng đồng làm trung tâm, từ đó các đồ án phân khu, chi tiết hay quy hoạch chung phải tuân theo.
Tính tổng thể và liên kết vùng
Một đồ án riêng giúp liên kết các cộng đồng, hạn chế cạnh tranh, xung đột lợi ích, đồng thời tạo cơ sở cho phát triển đồng bộ vùng, liên kết với hạ tầng, kinh tế, văn hóa, giáo dục và môi trường.
Đảm bảo phát triển bền vững và kế thừa
Quy hoạch cộng đồng và an sinh xã hội sẽ xác định lộ trình, năng lực, đội ngũ kế thừa, cơ chế duy trì bền vững, điều mà các đồ án hiện tại chưa làm rõ.
2. Vị trí và vai trò của đồ án quy hoạch cộng đồng trong hệ thống quy hoạch hiện hành
Bao trùm và chi phối các đồ án hiện hành:
Quy hoạch phân khu 1/2000, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch chung: xác định không gian, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, mật độ, chức năng.
Đồ án phát triển cộng đồng và an sinh xã hội: xác định mục tiêu, lộ trình phát triển, năng lực con người, phúc lợi xã hội, an sinh, hạ tầng phục vụ đời sống, từ đó định hướng, giám sát và điều chỉnh các đồ án kỹ thuật sao cho phù hợp với cộng đồng.
Tương tác đa chiều:
Quy hoạch kỹ thuật (hạ tầng, nhà ở, giao thông) tuân theo nguyên tắc phục vụ cộng đồng;
Quy hoạch xã hội (giáo dục, y tế, sinh kế) dựa trên đánh giá nhu cầu cộng đồng và phân tích lộ trình phát triển;
Quy hoạch môi trường (công viên, cây xanh, kênh rạch) được thiết kế để tăng chất lượng sống và khả năng duy trì cộng đồng.
3. Nhiệm vụ và sản phẩm của đồ án quy hoạch cộng đồng và an sinh xã hội
Xác định phạm vi, đặc trưng và nhu cầu cộng đồng:
Phân loại theo quy mô, năng lực, sinh kế, mức độ an sinh.
Thiết kế lộ trình phát triển bền vững:
Mục tiêu ngắn, trung, dài hạn; lộ trình thực hành dễ áp dụng, dễ duy trì.
Xây dựng cơ chế huy động và tổ chức nguồn lực:
Tài chính, nhân lực, kỹ thuật, chính sách hỗ trợ;
Phân công vai trò chủ thể – thụ hưởng – quản lý.
Đảm bảo liên kết vùng và phối hợp liên ngành:
Gắn với quy hoạch kỹ thuật, kinh tế, môi trường, văn hóa – xã hội;
Hạn chế xung đột lợi ích, tạo cơ chế hỗ trợ và tiếp nối giữa các cộng đồng.
Các sản phẩm đầu ra:
Chiến lược phát triển cộng đồng, bản đồ năng lực – nhu cầu – lợi ích, kế hoạch lộ trình phát triển, cơ chế giám sát;
Hạ tầng, dịch vụ an sinh xã hội được tích hợp với đồ án phân khu, chi tiết và thiết kế đô thị;
Cơ chế tham gia cộng đồng, đánh giá, duy trì và kế thừa.
4. Chiến lược triển khai và cơ chế pháp lý
Thừa nhận đồ án là quy hoạch cấp cao, bao trùm
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch – Đầu tư và Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội phối hợp xây dựng cơ chế thừa nhận đồ án này là đồ án quy hoạch cấp quốc gia hoặc địa phương, chi phối các đồ án khác.
Đặt con người và cộng đồng làm trung tâm
Mỗi đồ án phân khu, chi tiết hoặc quy hoạch chung phải tuân theo định hướng phục vụ cộng đồng và an sinh xã hội.
Hình thành cơ chế tham gia và giám sát liên ngành
Cộng đồng, nhà nước, doanh nghiệp, NGO cùng tham gia;
Có hệ thống giám sát đảm bảo các đồ án kỹ thuật phù hợp với mục tiêu cộng đồng.
Tích hợp và cập nhật thường xuyên
Đồ án cộng đồng phải được cập nhật theo nhu cầu thực tế, điều chỉnh quy hoạch phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị;
Tích hợp với các chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, an sinh xã hội, môi trường và văn hóa
Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội có thể và nên được xem là một đồ án riêng biệt, nhưng bao trùm và định hướng tất cả các quy hoạch kỹ thuật hiện hành.Vai trò của đồ án này là đặt cộng đồng và con người làm trung tâm, đảm bảo phát triển bền vững, công bằng, hài hòa liên vùng.Đây là cơ sở để phát triển các dự án đô thị, nông thôn, hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ xã hội theo hướng phục vụ cộng đồng thực chất và lâu dài.
Ban Chính sách, chiến lược Trung ương trả lời
00:00
/
00:00
Tải xuống
Tốc độ phát
0.25
0.5
0.75
Bình thường
1.25
1.5
1.75
2
Đề xuất này mang tính chiến lược cao, hoàn toàn đúng đắn và cấp thiết trong bối cảnh chúng ta đang chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu phát triển bao trùm, lấy con người làm trung tâm và xây dựng đất nước có thu nhập cao. Đề án đã chỉ ra chính xác "khoảng trống thể chế" khi các quy hoạch kỹ thuật hiện hành (đất đai, hạ tầng) chưa được định hướng bởi mục tiêu phúc lợi và an sinh xã hội.
Tuy nhiên, để đề án khả thi, cần tập trung xử lý ba vấn đề cốt lõi sau:
1. Định vị pháp lý và thể chế: Cần thống nhất rằng Quy hoạch CDSS phải là “quy hoạch định hướng” cấp cao, chi phối và tích hợp vào các quy hoạch kỹ thuật (phân khu, chi tiết) hiện có. Tránh tạo thêm một tầng quy hoạch phức tạp.
2. Tích hợp với dòng chảy vốn và thương mại: Phải biến việc đầu tư vào hạ tầng xã hội (nhà ở công nhân, nhà trẻ, chăm sóc người cao tuổi) thành một tiêu chí thu hút FDI thế hệ mới và phát triền Kinh tế bạc (kinh tế găn với xu thế già già hóa dân số). Hạ tầng an sinh tốt là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực và tính bền vững của môi trường kinh doanh, giúp Việt Nam hấp dẫn hơn trong bối cảnh dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu.
3. Tài chính và Nguồn lực: Phải xây dựng cơ chế huy động vốn đa tầng cho Quy hoạch CDSS, không chỉ từ ngân sách, mà còn thông qua mô hình Đối tác công tư (PPP) cho các dịch vụ chăm sóc, giáo dục và nhà ở xã hội. Điều này đảm bảo tính bao trùm và khả thi tài chính của đề án.
Nếu xử lý tốt các vấn đề về định vị và cơ chế tài chính, đề án này sẽ là "chìa khóa chính sách" để nâng cao chất lượng sống và sự hài lòng của Nhân dân, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Phản hồi của cá nhân / tổ chức gửi
T
TRƯƠNG NAM THUẬN
Ngày 20/10/2025, 10:01
I. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢCQuy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội là cấu phần chiến lược của hệ thống quy hoạch quốc gia, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện, công bằng, hài hòa giữa con người – không gian – cơ hội sống.
Đây không chỉ là quy hoạch phân bổ nguồn lực xã hội, mà còn là quy hoạch cấu trúc cộng đồng dân cư, sinh kế và hạ tầng an sinh, hướng tới 3 mục tiêu chiến lược lớn:Bảo đảm an sinh cơ bản và nâng cao chất lượng sống của người dân trong mọi vùng, mọi giai đoạn phát triển.Phát triển cộng đồng bền vững, hình thành năng lực tự quản, tự tổ chức và cùng tham gia vào tiến trình phát triển.Tạo nền tảng xã hội ổn định cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển đổi xanh – số – sáng tạo.An sinh xã hội và phát triển cộng đồng vì vậy không chỉ là một lĩnh vực phụ trợ, mà là mục tiêu chiến lược ưu tiên hàng đầu – là “linh hồn nhân văn” của toàn bộ hệ thống quy hoạch.II. CẤU PHẦN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VÀ AN SINH XÃ HỘI1. Cấu phần 1: Hạ tầng xã hội cơ bảnQuy hoạch không gian và quỹ đất cho nhà ở xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, trạm y tế, nhà dưỡng lão, trung tâm phục hồi, không gian cộng đồng, trung tâm dịch vụ việc làm.Gắn với các chỉ tiêu định lượng: diện tích sàn nhà ở xã hội/người; bán kính tiếp cận y tế, giáo dục; tỷ lệ đất công cộng; không gian sinh hoạt cộng đồng/1000 dân.Là cơ sở để phân bổ chỉ tiêu đất đai, đầu tư và tài chính công trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị.2. Cấu phần 2: Cấu trúc cộng đồng và văn hóa xã hộiXác định mô hình tổ chức cộng đồng, mạng lưới gắn kết cư dân – việc làm – dịch vụ – sinh hoạt.Quy hoạch văn hóa, bản sắc, di sản, sinh kế gắn với cộng đồng địa phương.Xây dựng cơ chế “đồng kiến tạo” giữa chính quyền – doanh nghiệp – người dân trong phát triển hạ tầng xã hội.3. Cấu phần 3: An sinh việc làm và sinh kếQuy hoạch mạng lưới việc làm tại chỗ, đào tạo nghề, không gian sản xuất nhỏ – trung bình, và thị trường lao động địa phương.Bố trí quỹ đất, không gian hỗ trợ sản xuất cộng đồng, hợp tác xã, trung tâm khởi nghiệp, cụm nghề.Liên kết chặt chẽ với quy hoạch kinh tế vùng để đảm bảo không có khu dân cư nào tách rời khỏi mạng lưới sinh kế.4. Cấu phần 4: Mạng lưới bảo trợ và phúc lợi xã hộiQuy hoạch hệ thống trợ giúp xã hội, phúc lợi, quỹ an sinh, cơ sở xã hội hóa dịch vụ công (y tế, giáo dục, nhà ở, văn hóa).Thiết lập cơ chế dữ liệu và quản lý tích hợp giữa các ngành.Liên thông với hệ thống thông tin quốc gia về dân cư, việc làm và đời sống.5. Cấu phần 5: Cộng đồng an toàn, thích ứng và sáng tạoQuy hoạch năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó khẩn cấp, an ninh con người.Phát triển “hệ thống hạ tầng mềm” – gồm các mạng lưới tự quản, tình nguyện, cộng đồng đổi mới sáng tạo, công nghệ số.Lồng ghép mục tiêu chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và sáng tạo xã hội vào từng cấp quy hoạch.MỨC ĐỘ THỂ HIỆN CỦA NỘI DUNG “PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VÀ AN SINH XÃ HỘI” TRONG TỪNG CẤP QUY HOẠCHViệc tích hợp nội dung phát triển cộng đồng và an sinh xã hội vào hệ thống quy hoạch quốc gia cần được thể hiện một cách xuyên suốt, có tầng bậc rõ ràng từ cấp chiến lược quốc gia đến cấp thực thi tại địa phương, đảm bảo nguyên tắc thống nhất – liên kết – đặc thù – khả thi.1. Ở cấp Quy hoạch tổng thể quốc giaĐây là tầng chiến lược cao nhất, thể hiện tầm nhìn, mục tiêu và cấu trúc phát triển của đất nước trong dài hạn.
Ở cấp này, nội dung phát triển cộng đồng và an sinh xã hội cần được xác định như một mục tiêu ưu tiên quốc gia, ngang hàng với phát triển kinh tế, hạ tầng và môi trường. Quy hoạch tổng thể quốc gia phải làm rõ định hướng bảo đảm công bằng phát triển giữa các vùng, nhóm dân cư; cơ cấu phân bố dân số, dịch vụ công và phúc lợi xã hội; hệ thống chỉ tiêu đất đai và nguồn lực dành cho hạ tầng xã hội.
Đây cũng là nơi xác định các hành lang an sinh quốc gia – gồm mạng lưới y tế, giáo dục, văn hóa, nhà ở xã hội, hạ tầng chăm sóc, kết nối giữa các vùng. Nội dung này trở thành mệnh lệnh tích hợp liên ngành, chi phối toàn bộ hệ thống quy hoạch phía dưới.2. Ở cấp Quy hoạch vùngCấp quy hoạch vùng là nơi cụ thể hóa định hướng quốc gia theo điều kiện đặc thù từng vùng kinh tế – xã hội.
Nội dung phát triển cộng đồng và an sinh xã hội cần được thể hiện ở ba phương diện: (i) phân bố không gian dân cư và dịch vụ xã hội chủ yếu; (ii) tổ chức mạng lưới trung tâm an sinh vùng, gồm các cơ sở đào tạo, y tế, văn hóa, và nhà ở công nhân; (iii) kết nối hạ tầng xã hội liên vùng nhằm đảm bảo người dân di chuyển và tiếp cận phúc lợi công bằng.
Tại cấp này, cần xác định rõ vùng động lực về phúc lợi và an sinh xã hội, ví dụ như vùng TP.HCM mở rộng hay vùng Hà Nội mở rộng, nơi mô hình quy hoạch cộng đồng có thể thí điểm, lan tỏa ra toàn quốc.
Đồng thời, quy hoạch vùng phải đóng vai trò điều phối chính sách giữa các tỉnh, tránh tình trạng chênh lệch xã hội lớn và mất cân bằng lao động – dân cư.3. Ở cấp Quy hoạch tỉnhĐây là cấp quy hoạch trung gian, kết nối giữa chiến lược vùng và thực tiễn địa phương.
Tại cấp tỉnh, nội dung phát triển cộng đồng và an sinh xã hội phải được thể hiện bằng các chỉ tiêu định lượng và bố trí cụ thể: tỷ lệ đất dành cho công trình công cộng, mật độ trường học, trạm y tế, trung tâm văn hóa – thể thao, quỹ đất nhà ở xã hội, và chỉ số tiếp cận phúc lợi (ví dụ: khoảng cách tối đa từ khu dân cư đến điểm dịch vụ xã hội cơ bản).
Cấp quy hoạch này cần xác định khu vực ưu tiên đầu tư xã hội, thường là khu công nghiệp, khu tái định cư, vùng chuyển đổi sinh kế, vùng nông thôn mới; đồng thời, phải đề xuất cơ chế xã hội hóa, PPP, hoặc quỹ phúc lợi địa phương để huy động nguồn lực.
Nội dung phát triển cộng đồng và an sinh xã hội trong quy hoạch tỉnh vì vậy đóng vai trò chuyển hóa mục tiêu quốc gia thành hành động cụ thể, gắn với điều kiện dân sinh và năng lực ngân sách của từng địa phương.4. Ở cấp Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thônĐây là cấp quy hoạch mang tính không gian – hình thái, nơi nội dung phát triển cộng đồng được thể hiện cụ thể nhất.
Quy hoạch đô thị phải bố trí rõ ràng hệ thống không gian công cộng, khu dân cư, nhà ở xã hội, trung tâm cộng đồng, trạm y tế, trường học, sân chơi, công viên, không gian sinh hoạt và dịch vụ dân sinh trong bán kính hợp lý.
Trong quy hoạch nông thôn, nội dung này thể hiện ở việc thiết lập các trục sinh kế và sinh hoạt cộng đồng, hệ thống chợ, trung tâm xã, thiết chế văn hóa, không gian sinh thái cộng đồng và dịch vụ nông thôn.
Ở cả hai loại hình, quy hoạch cần bảo đảm khả năng tiếp cận bình đẳng cho mọi tầng lớp dân cư, chú trọng nhóm yếu thế, lao động di cư, phụ nữ, người già và trẻ em.
Đây cũng là tầng quy hoạch gắn trực tiếp với cảm nhận của người dân về “chất lượng sống” – tức là thước đo cuối cùng của mọi chính sách phát triển.5. Ở cấp Quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựngNội dung phát triển cộng đồng và an sinh xã hội cần được thể hiện như một yêu cầu thiết kế bắt buộc.
Các chỉ tiêu như tỷ lệ đất công cộng, khoảng cách đi bộ đến tiện ích, không gian sinh hoạt chung, khu cây xanh, lối tiếp cận cho người khuyết tật, hay diện tích nhà ở xã hội tối thiểu phải được quy định rõ trong đồ án và hồ sơ pháp lý.
Đồng thời, phải có quy trình đánh giá tác động xã hội song song với đánh giá tác động môi trường trong thẩm định quy hoạch và dự án đầu tư.
Cấp quy hoạch này là nơi kết tinh các giá trị nhân văn của toàn bộ hệ thống – nơi “an sinh” trở thành hình hài cụ thể trong từng khu phố, khu dân cư, từng mét vuông không gian sống.Việc đưa “quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” vào hệ thống quy hoạch quốc gia sẽ tác động lan tỏa và buộc điều chỉnh ở nhiều luật và nghị định:Luật Quy hoạch: bổ sung nội dung xã hội – an sinh thành một cấu phần bắt buộc.Luật Đất đai: yêu cầu bố trí quỹ đất cho phát triển cộng đồng, hạ tầng xã hội.Luật Xây dựng, Luật Kiến trúc: quy định tiêu chuẩn thiết kế công trình công cộng, trung tâm cộng đồng, không gian sinh hoạt chung.Luật Đầu tư và Luật PPP: mở rộng danh mục ưu đãi đầu tư xã hội – phúc lợi.Luật KH&CN và Đổi mới sáng tạo: cho phép ứng dụng công nghệ dữ liệu, mô hình cộng đồng thông minh.Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh BĐS: định hướng lại thị trường nhà ở theo nhu cầu ở thực và gắn kết xã hội.Luật Bảo vệ môi trường: mở rộng đánh giá tác động xã hội như một tiêu chí bắt buộc trong quy hoạch.“Phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” không còn là nội dung phụ trong quy hoạch, mà là mục tiêu tối thượng, là thước đo giá trị của mọi phát triển.
Nó chính là bản chất của Nhà nước phục vụ và xã hội nhân văn – nơi quy hoạch không chỉ sắp đặt không gian, mà còn kiến tạo cuộc sống, tạo cơ hội và bảo đảm nhân phẩm cho mọi người dân.Vì vậy, khi được thể chế hóa, đây sẽ là bước ngoặt chuyển đổi tư duy quy hoạch Việt Nam – từ “phân bổ nguồn lực vật chất” sang “kiến tạo hệ sinh thái xã hội toàn diện”.
ĐỀ NGHỊ BỔ SUNG CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THÀNH PHẦN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VÀ AN SINH XÃ HỘI” TRONG HỆ THỐNG QUY HOẠCH QUỐC GIAI. Cơ sở pháp lýLuật Quy hoạch số 21/2017/QH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019):Điều 3, Khoản 2 và Khoản 3 quy định nguyên tắc tích hợp đa ngành trong hệ thống quy hoạch quốc gia, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh.Điều 17, Khoản 1, điểm c xác định nội dung của Quy hoạch tổng thể quốc gia phải thể hiện định hướng phân bố dân cư, hệ thống đô thị – nông thôn, kết cấu hạ tầng xã hội chủ yếu.
→ Đây là căn cứ pháp lý để lồng ghép Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội như một hợp phần độc lập hoặc tiểu hợp phần trong quy hoạch tổng thể, với chức năng điều phối phát triển con người, xã hội và phúc lợi công dân.Luật Nhà ở (sửa đổi 2023), Luật Đất đai (2024) và Luật Kinh doanh bất động sản (2023) đều có các quy định liên quan đến phát triển nhà ở xã hội, hạ tầng xã hội, phúc lợi công cộng, cơ sở chăm sóc và dịch vụ xã hội, cho phép xây dựng quy hoạch riêng hoặc tiểu quy hoạch gắn với nhu cầu dân cư, nhóm yếu thế, người lao động.Luật Bảo hiểm xã hội (2014, sửa đổi 2024) và Luật Việc làm (2013) xác định trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm an sinh, phúc lợi, tạo việc làm bền vững, phát triển thị trường lao động – là nền tảng cấu thành nội dung quy hoạch an sinh xã hội gắn với không gian phát triển.Luật Xây dựng (sửa đổi 2020) và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị – quy định trong nội dung quy hoạch đô thị phải có hạ tầng xã hội, thiết chế văn hóa, y tế, giáo dục, công viên, nhà ở xã hội – là cơ sở để triển khai các nội dung cụ thể hóa an sinh và cộng đồng ở cấp đô thị.Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2021–2030 (Quyết định 1362/QĐ-TTg ngày 11/8/2022) và Nghị quyết số 24-NQ/TW (2022) về phát triển vùng, đều nhấn mạnh yêu cầu phát triển con người là trung tâm và bảo đảm an sinh xã hội trong quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn.II. Đề xuất cấu phần “Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” trong hệ thống quy hoạch quốc giaTrong Quy hoạch tổng thể quốc giaBổ sung một tiểu mục riêng trong nhóm “Định hướng phát triển xã hội” với tên gọi:
“Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội”, bao gồm:Phân bố mạng lưới dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế, văn hóa, chăm sóc người cao tuổi, người yếu thế);Định hướng không gian phúc lợi (nhà ở xã hội, công trình công cộng, không gian sinh hoạt cộng đồng);Định hướng phát triển nghề nghiệp, sinh kế, việc làm trong mối quan hệ với đô thị, vùng và khu công nghiệp;Hệ thống chỉ tiêu đo lường “an sinh – cộng đồng” làm cơ sở điều phối các quy hoạch cấp dưới.Trong Quy hoạch vùngCụ thể hóa mục tiêu phát triển cộng đồng theo đặc thù văn hóa – xã hội vùng, xây dựng mạng lưới an sinh vùng, như: các trung tâm điều phối lao động, trung tâm phục hồi xã hội, khu dịch vụ chăm sóc người cao tuổi – trẻ em, các cụm tiện ích xã hội vùng.Trong Quy hoạch tỉnhXác định vùng ưu tiên đầu tư an sinh, vùng cần tái thiết cộng đồng (vùng di dân, khu tái định cư, khu công nghiệp, khu nhà ở xã hội).Đưa tiêu chí hạ tầng xã hội – cộng đồng vào nhóm hạ tầng bắt buộc của quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn mới.Trong Quy hoạch đô thị (quy hoạch chung, phân khu, chi tiết)Cụ thể hóa bản đồ phân bố hạ tầng an sinh – cộng đồng: trường học, y tế, trung tâm việc làm, khu nhà ở xã hội, không gian văn hóa cộng đồng, v.v.Quy định rõ tỷ lệ đất, mật độ và chỉ tiêu phục vụ xã hội, gắn với quy mô dân số và nhu cầu thực tế từng khu vực.Kiến nghị tổ chức triển khaiĐề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung tích hợp Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội trong các cấp quy hoạch.Đề nghị Chính phủ chỉ đạo nghiên cứu, bổ sung nội dung này vào Nghị định sửa đổi hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch, nhằm tạo khung pháp lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.Đề nghị các tỉnh, thành phố, vùng kinh tế trọng điểm thí điểm xây dựng bản đồ quy hoạch an sinh – cộng đồng lồng ghép trong quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026–2035.I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHUNGLuật Quy hoạch (2017)Xác định hệ thống quy hoạch gồm: quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, nông thôn, và quy hoạch ngành.Mục tiêu là “phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc gia, gắn kết phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội và thích ứng biến đổi khí hậu”.
→ Do đó, việc thiết lập một quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội có thể được coi là nội dung bắt buộc phải cụ thể hóa trong quy hoạch tổng thể quốc gia và các cấp dưới.Luật Đất đai (2024, có hiệu lực 2025)Là nền tảng xác lập quyền tiếp cận, phân bổ và sử dụng đất đai cho các mục đích xã hội, đặc biệt là đất dành cho nhà ở xã hội, thiết chế văn hóa, y tế, giáo dục, cộng đồng.Cho phép xác định quỹ đất cho phát triển cộng đồng và tiện ích xã hội trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
→ Cần lồng ghép quy hoạch phát triển cộng đồng vào chỉ tiêu phân bổ đất đai của từng cấp quy hoạch.Luật Kiến trúc (2019)Quy định kiến trúc phải đảm bảo hài hòa giữa yếu tố văn hóa – xã hội – môi trường – kinh tế, hướng đến phát triển bền vững và bản sắc.
→ Đây là cơ sở để cụ thể hóa không gian an sinh và cộng đồng trong các đồ án quy hoạch, thể hiện qua mô hình khu dân cư, trung tâm cộng đồng, thiết chế xã hội.Luật Xây dựng (2014, sửa đổi 2020)Điều chỉnh toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng, trong đó có công trình công cộng, hạ tầng xã hội, tiện ích dân sinh.
→ Khi quy hoạch phát triển cộng đồng được xác lập, Luật Xây dựng là công cụ thực thi các dự án hạ tầng an sinh cụ thể.Luật Đầu tư (2020)Mở ra cơ chế xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực hạ tầng xã hội, giáo dục, y tế, nhà ở xã hội, văn hóa, thể thao.
→ Cần liên kết nội dung quy hoạch phát triển cộng đồng với danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và mô hình PPP, xã hội hóa.Luật Khoa học và Công nghệ (2013) và Luật Đổi mới sáng tạo (đang được xây dựng)Cho phép ứng dụng công nghệ, dữ liệu và đổi mới sáng tạo trong quy hoạch, quản lý xã hội, quản trị cộng đồng.
→ Tạo cơ sở cho việc xây dựng nền tảng số về quy hoạch an sinh – cộng đồng, phục vụ điều phối chính sách liên ngành.Luật Nhà ở (2023) và Luật Kinh doanh bất động sản (2023)Là khung pháp lý quan trọng cho phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, tái định cư, nhà lưu trú và các mô hình cộng đồng cư dân mới.
→ Đây là tầng kết nối trực tiếp giữa quy hoạch cộng đồng và đời sống dân cư.Luật Bảo vệ môi trường (2020)Yêu cầu đánh giá tác động môi trường và xã hội trong quy hoạch và dự án phát triển.
→ Cần bổ sung nội dung “đánh giá tác động xã hội” vào quy trình thẩm định quy hoạch.II. NGHỊ QUYẾT CỦA BỘ CHÍNH TRỊ LIÊN QUANNghị quyết 57-NQ/TW (2023) về đổi mới cơ chế, chính sách phát triển TP.HCMKhuyến khích thí điểm mô hình mới về phát triển xã hội, đổi mới sáng tạo và quản trị đô thị.
→ Là cơ sở chính trị cho việc hình thành mô hình “quy hoạch phát triển cộng đồng” như một công cụ thể chế hóa đổi mới sáng tạo xã hội.Nghị quyết 68-NQ/TW (2023) về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạchYêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, tích hợp liên ngành, chú trọng yếu tố xã hội, môi trường, văn hóa.
→ Trực tiếp hỗ trợ đề xuất bổ sung nội dung an sinh và phát triển cộng đồng trong các cấp quy hoạch.Nghị quyết 26-NQ/TW (2022) về phát triển kinh tế – xã hội vùng Đông Nam BộNêu rõ mục tiêu phát triển vùng gắn với chất lượng sống, hạ tầng xã hội, và công bằng phát triển.
→ Là cơ sở vùng cho TP.HCM mở rộng trong việc triển khai thí điểm quy hoạch cộng đồng.Nghị quyết 33-NQ/TW (2023) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
→ Củng cố luận điểm rằng quy hoạch không chỉ là không gian kinh tế mà còn là không gian xã hội và văn hóa sống.Nghị quyết 24-NQ/TW (2022) về phát triển vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (tham khảo cách tích hợp an sinh – xã hội trong quy hoạch vùng).HƯỚNG KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐề xuất bổ sung “Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” vào hệ thống quy hoạch quốc gia như một cấu phần ngang với quy hoạch phát triển kinh tế, không gian và hạ tầng.Giao Bộ KH&ĐT chủ trì cùng Bộ LĐTBXH, Bộ Xây dựng, Bộ TNMT, Bộ KH&CN xây dựng Thông tư hướng dẫn nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu an sinh – cộng đồng trong quy hoạch.Thí điểm mô hình này tại vùng TP.HCM mở rộng hoặc các khu vực có mật độ dân cư cao, để rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng toàn quốc.
CÁC LUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG GIÁN TIẾP ĐẾN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VÀ AN SINH XÃ HỘINgoài các luật trực tiếp như Luật Quy hoạch, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Kiến trúc, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đổi mới sáng tạo…, còn có nhiều đạo luật khác có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi và tính bền vững của quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội. Các luật này có thể chia thành 4 nhóm chính như sau:1. NHÓM LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚCGồm: Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán Nhà nước.Tác động cụ thể:Giai đoạn hình thành quy hoạch:
Các luật này quy định rõ thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch của từng cấp chính quyền. Điều đó giúp xác định rõ “ai có quyền đưa cấu phần an sinh – cộng đồng vào quy hoạch” và “ai chịu trách nhiệm giải trình khi nội dung đó bị bỏ qua hoặc thực hiện sai”.
→ Nhờ vậy, quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội được thể chế hóa thành nhiệm vụ bắt buộc của cơ quan lập quy hoạch, không chỉ là nội dung tự chọn.Giai đoạn thẩm định – phê duyệt:
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật yêu cầu mọi nội dung quy hoạch có tác động đến xã hội phải được tham vấn công khai, lấy ý kiến rộng rãi, trong đó có cộng đồng dân cư. Điều này giúp cấu phần “phát triển cộng đồng” không còn là khẩu hiệu, mà trở thành quy trình pháp lý có tính bắt buộc.Giai đoạn thực hiện và giám sát:
Luật Giám sát và Luật Thanh tra tạo ra kênh kiểm soát độc lập về mức độ thực hiện quy hoạch an sinh, giúp người dân và đại biểu HĐND có cơ sở giám sát hiệu quả hơn.
→ Tác động này làm tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của quy hoạch.2. NHÓM LUẬT VỀ TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH VÀ ĐẦU TƯ CÔNGGồm: Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý tài sản công, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư.Tác động cụ thể:Giai đoạn hình thành quy hoạch:
Các luật này quy định về nguồn vốn và khả năng huy động tài chính. Khi đưa nội dung “an sinh xã hội và phát triển cộng đồng” vào quy hoạch, phải có cơ sở tài chính đi kèm.
→ Luật Ngân sách và Luật Đầu tư công giúp xác định nguồn lực nhà nước cho hạ tầng xã hội, trong khi Luật Đầu tư cho phép huy động nguồn lực tư nhân thông qua hợp tác công – tư (PPP), xã hội hóa dịch vụ cộng đồng.Giai đoạn thực thi:
Luật Đấu thầu và Luật Quản lý tài sản công đảm bảo minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu cho các công trình phúc lợi, tránh tình trạng lợi ích nhóm.
→ Tác động này trực tiếp quyết định chất lượng, tốc độ và hiệu quả của các dự án cộng đồng (như nhà ở xã hội, trường học, y tế, hạ tầng sinh hoạt).Giai đoạn giám sát – đánh giá:
Hệ thống báo cáo ngân sách và đầu tư công cho phép đo lường hiệu quả sử dụng vốn cho an sinh xã hội, tạo dữ liệu minh bạch phục vụ đánh giá quy hoạch.
→ Như vậy, nhóm luật này tạo nền tảng tài chính – kỹ thuật để quy hoạch không bị “chết trên giấy”.3. NHÓM LUẬT VỀ XÃ HỘI, LAO ĐỘNG VÀ AN SINHGồm: Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Người cao tuổi, Luật Bình đẳng giới, Luật Trẻ em, Luật Người khuyết tật, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Tác động cụ thể:Giai đoạn hình thành quy hoạch:
Các luật này giúp xác định chỉ tiêu xã hội và cơ cấu dân cư mục tiêu cho quy hoạch. Ví dụ: tỷ lệ người cao tuổi cần dịch vụ chăm sóc, tỷ lệ lao động cần hỗ trợ việc làm, tỷ lệ hộ nghèo cần nhà ở xã hội…
→ Nhờ đó, quy hoạch phát triển cộng đồng không chỉ là quy hoạch đất đai, mà gắn chặt với quy hoạch nhân lực và phúc lợi xã hội.Giai đoạn thực thi:
Luật Việc làm và Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo hành lang cho các chương trình tạo việc làm tại chỗ, phát triển kinh tế cộng đồng, giúp cư dân có thu nhập ổn định ngay trong khu vực quy hoạch.
→ Điều này khiến quy hoạch an sinh trở thành quy hoạch sinh kế bền vững, chứ không chỉ là phân bố công trình công cộng.Giai đoạn giám sát – đánh giá:
Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bình đẳng giới và Luật Trẻ em quy định trách nhiệm báo cáo, đánh giá định kỳ, tạo cơ sở để đo lường kết quả thực thi quy hoạch dựa trên tác động thực đến đời sống con người (việc làm, thu nhập, sức khỏe, giáo dục, bình đẳng).
→ Tác động này giúp quy hoạch được đánh giá bằng tiêu chí con người thay vì chỉ tiêu kỹ thuật.4. NHÓM LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG, VĂN HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGGồm: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Di sản văn hóa, Luật Văn hóa cơ sở, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Thống kê, Luật Tiết kiệm năng lượng, Luật Biến đổi khí hậu (dự kiến ban hành).Tác động cụ thể:Giai đoạn hình thành quy hoạch:
Luật Bảo vệ môi trường yêu cầu đánh giá tác động xã hội – sinh thái ngay từ đầu, đảm bảo các dự án an sinh không làm tổn hại môi trường sống của cộng đồng.
Luật Di sản văn hóa và Luật Văn hóa cơ sở giúp xác định bản sắc và ký ức cộng đồng, bảo đảm quy hoạch mới vẫn kế thừa và nuôi dưỡng đời sống tinh thần của dân cư.
→ Nhờ đó, quy hoạch trở nên có hồn, có văn hóa và bền vững về xã hội.Giai đoạn thực thi:
Các luật này quy định chuẩn mực về hạ tầng xanh, công trình tiết kiệm năng lượng, quản lý rác thải, bảo tồn cảnh quan văn hóa, giúp các dự án cộng đồng có chất lượng sống cao, thân thiện với môi trường.
→ Đây là cơ sở để xây dựng “đô thị hạnh phúc” thay vì chỉ “đô thị hiện đại”.Giai đoạn giám sát – đánh giá:
Luật Thống kê và các chỉ số phát triển bền vững giúp hình thành hệ thống dữ liệu định lượng cho việc đo lường mức độ đạt được của quy hoạch (như chỉ số hạnh phúc, chất lượng môi trường sống, sự hài lòng của người dân).
→ Nhóm luật này làm cho quy hoạch phát triển cộng đồng trở thành một tiến trình xã hội có thể đo lường, giám sát và cải tiến liên tục.TỔNG HỢP CƠ CHẾ TÁC ĐỘNGNhóm 1 (Tổ chức – quản trị): Xác lập thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế kiểm soát và giám sát.Nhóm 2 (Tài chính – đầu tư): Quy định nguồn lực, phương thức huy động và cơ chế sử dụng vốn.Nhóm 3 (Xã hội – an sinh): Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, và cơ chế thực thi chính sách con người.Nhóm 4 (Môi trường – văn hóa): Bảo đảm bền vững xã hội, sinh thái và giá trị cộng đồng.Khi bốn nhóm luật này được tích hợp đồng bộ vào hệ thống quy hoạch, “phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” không chỉ là một nội dung bổ sung, mà trở thành linh hồn của quy hoạch, phản ánh mục tiêu tối hậu của mọi chính sách phát triển – đó là cuộc sống tốt đẹp, công bằng và có phẩm giá cho con người.Như vậy, “Quy hoạch phát triển cộng đồng và an sinh xã hội” không thể đứng độc lập, mà phải được đặt trong mạng lưới pháp lý liên ngành. Sự tích hợp này không chỉ giúp quy hoạch được triển khai hiệu quả mà còn giúp các Bộ, ngành, địa phương có căn cứ pháp lý rõ ràng để tổ chức thực hiện, giám sát, đầu tư và đánh giá kết quả.
Cấu phần an sinh – cộng đồng trong quy hoạch vì thế không chỉ là một “nội dung chuyên đề”, mà trở thành mục tiêu chiến lược hàng đầu, gắn trực tiếp với các quyền hiến định về con người, đời sống, công bằng và phát triển bền vững.
Ban Chính sách, chiến lược Trung ương trả lời
Đề xuất về việc nghiên cứu, bổ sung Quy hoạch Phát triển Cộng đồng và An sinh Xã hội (CDSS) vào hệ thống Quy hoạch quốc gia. Đây là đề xuất có giá trị thực tiễn cao, phù hợp với tinh thần Luật Quy hoạch 2017 và các Nghị quyết của Bộ Chính trị như Nghị quyết 33-NQ/TW, 57-NQ/TW, 68-NQ/TW, nhấn mạnh phát triển con người và bảo đảm an sinh xã hội là trung tâm của chiến lược phát triển đất nước.
Trước mắt, Ban ghi nhận và đề nghị Bộ, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu lồng ghép nội dung này vào Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch, đảm bảo không làm phát sinh thêm đầu mối quy hoạch, mà tăng cường tính tích hợp và tính nhân văn trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
Đồng thời, khuyến nghị các địa phương thí điểm mô hình bản đồ quy hoạch an sinh – cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch tỉnh giai đoạn 2026–2035, làm cơ sở tổng kết, đánh giá và đề xuất báo cáo Chính phủ, Bộ Chính trị trong kỳ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia sắp tới.
Trân trọng !